Ê-xê-chi-ên: Chương 40

Từ Thư Viện Tin Lành
(đổi hướng từ KTB26C040)
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm

Bản Dịch Việt Ngữ

1. Vào năm thứ hai mươi lăm kể từ khi chúng tôi bị lưu đày, đầu năm, vào ngày mùng mười của tháng, tức là mười bốn năm sau khi thành bị thất thủ, cũng trong ngày đó, tay của Đức Giê-hô-va đặt trên tôi, rồi Ngài đem tôi đến đó. 2. Trong khải tượng của Đức Chúa Trời, Ngài đem tôi vào trong đất Y-sơ-ra-ên, đặt tôi trên một ngọn núi rất cao, trên núi về phía nam, dường như có cấu trúc của một thành. 3. Ngài đem tôi đến đó. Kìa, có một người, hình dáng bên ngoài giống như bằng đồng, đang đứng ở cổng, tay cầm một sợi dây và một cái thước để đo. 4. Người đó nói với tôi: Hỡi con người! Hãy lấy mắt mà xem, lấy tai mà nghe, và hãy để vào lòng tất cả những gì mà tôi sẽ bày tỏ cho ông, bởi vì ông được đem đến đây để quan sát. Hãy công bố tất cả những gì ông thấy cho nhà Y-sơ-ra-ên.

5. Kìa, có một bức tường bên ngoài bao bọc chung quanh khu vực đền thờ. Người đó cầm trong tay một cây sào dài sáu cu-bít, mỗi cu-bít dài một cánh tay. Người đó đo bề rộng của bức tường là một cây sào, và bề cao là một cây sào. 6. Người đó đi đến cổng hướng về phía đông, rồi bước lên những bậc thềm để đo ngạch cổng: bề rộng là một cây sào. Ngạch cổng rộng một cây sào. 7. Mỗi phòng dài một cây sào và rộng một cây sào. Giữa các phòng có một khoảng cách là năm cu-bít. Ngạch cổng, nơi dẫn vào tiền sảnh bên trong của ngạch cổng, là một cây sào. 8. Người ấy đo phía trong của tiền sảnh tại cổng là một cây sào. 9. Người đo tiền sảnh ở cổng là tám cu-bít; những cây trụ hai cu-bít ở bên trong tiền sảnh của cổng. 10. Cổng hướng về phía đông có những căn phòng: ba cái bên nầy và ba cái bên kia. Cả ba phòng đều có kích thước bằng nhau, và những trụ ở bên nầy và bên kia cũng có kích thước bằng nhau. 11. Người đo chiều rộng của lối vào cổng là mười cu-bít và chiều dài là mười ba cu-bít. 12. Có một khoảng cách ở phía trước của các phòng, một cu-bít bên nầy và một cu-bít bên kia. Mỗi phòng có chiều nầy sáu cu-bít và chiều kia sáu cu-bít. 13. Người đo cổng từ nóc của phòng bên này đến nóc của phòng bên kia là hai mươi lăm cu-bít; cửa nầy đối diện cửa kia. 14. Người đo các trụ là sáu mươi cu-bít. Trụ ở trong sân chung quanh cổng. 15. Từ mặt tiền của cổng ở lối vào cho đến tận cùng của mặt tiền bên trong cổng là năm mươi cu-bít. 16. Có những cửa sổ gắn trong các phòng, trên những trụ bên trong cổng bao bọc chung quanh, cũng như trong những tiền sảnh. Có những cửa sổ vòng quanh bên trong, và trên mỗi trụ có hình những cây chà là.

17. Người đem tôi ra sân ngoài. Có nhiều phòng và có một lối đi lót đá vòng quanh sân. Ba mươi phòng hướng về lối đi lót đá. 18. Lối đi lót đá chạy dọc bên cạnh các cổng. Bề rộng của lối đi lót đá bằng phía dưới của cổng. 19. Người đo khoảng cách từ phía trước của bên dưới của cổng cho đến phía trước của sân trong là một trăm cu-bít về phía đông và về phía bắc.

20. Người đo chiều dài và chiều rộng của cổng sân ngoài hướng về phía bắc. 21. Có ba phòng ở bên nầy và ba cái bên kia. Những trụ và tiền sảnh cũng đồng kích thước với cổng thứ nhất: chiều dài năm mươi cu-bít, chiều rộng hai mươi lăm cu-bít. 22. Những cửa sổ, những tiền sảnh và hình những cây chà là của nó cũng đồng kích thước với cổng phía đông. Có bảy bậc thềm dẫn lên cổng và một tiền sảnh ở bên trong nó. 23. Có một cổng của sân trong đối diện với cổng bắc, cũng giống như vậy về phía đông. Người đo từ cổng này đến cổng kia, một trăm cu-bít.

24. Sau đó, người dẫn tôi đi về phía nam. Nầy, tại đó có cổng phía nam. Người đo các trụ và các tiền sảnh cũng đồng kích thước với nhau. 25. Chiều dài năm mươi cu-bít, chiều rộng hai mươi lăm cu-bít. Tiền sảnh có những cửa sổ chung quanh giống như những cửa sổ khác. 26. Có bảy bậc thềm dẫn lên tiền sảnh. Các trụ của nó có hình những cây chà là, một ở bên nầy và một ở bên kia. 27. Sân trong cũng có một cổng hướng về phía nam. Người đo từ cổng này đến cổng kia về phía nam là một trăm cu-bít.

28. Người đem tôi vào sân trong bằng cổng phía nam. Người đo cổng phía nam; cổng có cùng một kích thước như các cổng kia. 29. Các phòng, các trụ và tiền sảnh của nó có kích thước tương tự như trước. Cổng và các tiền sảnh đều có những cửa sổ chung quanh. Các tiền sảnh có chiều dài là năm mươi cu-bít và rộng hai mươi lăm cu-bít. 30. Chung quanh có các tiền sảnh, chiều dài hai mươi lăm cu-bít, rộng năm cu-bít. 31. Các tiền sảnh của cổng đối diện hành lang ngoài đều có hình những cây chà là trên các trụ của nó, và có tám bậc thềm để bước lên.

32. Người đem tôi vào sân trong về hướng đông; người đo cổng và nó có cùng một kích thước như các cổng trước. 33. Các phòng, các trụ và tiền sảnh của nó có kích thước tương tự như trước. Cổng và các tiền sảnh đều có những cửa sổ chung quanh. Các tiền sảnh có chiều dài là năm mươi cu-bít và rộng hai mươi lăm cu-bít. 34. Các tiền sảnh của cổng đối diện hành lang ngoài đều có hình những cây chà là trên các trụ của nó, một ở bên nầy và một ở bên kia, và có tám bậc thềm để bước lên.

35. Người đem tôi vào cổng phía bắc; người đo nó và nó có cùng một kích thước như các cổng trước. 36. Các phòng, các trụ và tiền sảnh của nó có những cửa sổ chung quanh. Khu vực nầy có chiều dài là năm mươi cu-bít và rộng hai mươi lăm cu-bít. 37. Những trụ cổng đối diện hành lang ngoài đều có hình những cây chà là trên các trụ, một ở bên nầy và một ở bên kia. Có tám bậc thềm để bước lên đó.

38. Một cái phòng có cửa ở gần các trụ của cổng, là nơi người ta rửa các tế lễ thiêu. 39. Trong tiền sảnh của cổng, có hai cái bàn ở bên nầy và hai cái bàn ở bên kia. Tại đó người ta giết những sinh tế dùng cho tế lễ thiêu, tế lễ chuộc sự mắc lỗi và tế lễ chuộc tội. 40. Phía ngoài của tiền sảnh, gần chỗ bước lên hướng về cổng phía bắc, có hai cái bàn; bên kia tiền sảnh của cổng cũng có hai cái bàn. 41. Bốn bàn ở bên này và bốn bàn ở bên kia của cổng, tức là tám cái bàn dùng để giết các sinh tế. 42. Cũng có bốn cái bàn bằng đá đẽo dùng để dâng tế lễ thiêu, dài một cu-bít rưỡi, rộng một cu-bít rưỡi, cao một cu-bít. Người ta để trên đó những dụng cụ dùng để giết các sinh tế cho tế lễ thiêu và sinh tế. 43. Có những cái móc dài một cánh tay, được gắn chung quanh ở phía trong. Thịt của những sinh tế được đặt trên những cái bàn.

44. Ở phía ngoài của cổng trong, nơi sân trong, có các phòng cho ban hát, một ở bên cạnh cổng bắc hướng về phía nam, một ở bên cạnh cổng đông hướng về phía bắc. 45. Người nói với tôi: Phòng hướng về phía nam này dành cho các tư tế và những người coi sóc đền thờ. 46. Phòng hướng về phía bắc dành cho các tư tế và những người coi sóc bàn thờ. Họ là con cháu của Xa-đốc, thuộc dòng dõi Lê-vi, được phép đến gần Đức Giê-hô-va để phụng sự Ngài. 47. Người đo sân, dài một trăm cu-bít, rộng một trăm cu-bít, sân hình vuông; còn bàn thờ thì ở trước mặt đền thờ. 48. Người đem tôi vào tiền sảnh của đền thờ, rồi đo những trụ của tiền sảnh. Năm cu-bít ở bên nầy và năm cu-bít ở bên kia. Chiều dày của cổng là ba cu-bít ở bên nầy và ba cu-bít ở bên kia. 49. Tiền sảnh có chiều dài hai mươi cu-bít, rộng mười một cu-bít. Có những bậc thềm dẫn lên đó; bên cạnh các trụ có những cái cột, một cái bên nầy và một cái bên kia.

Bản Dịch 1925

1. Năm thứ hai mươi lăm sau khi chúng ta bị làm phu tù, đầu năm, ngày mồng mười trong tháng, tức là mười bốn năm sau khi Giê-ru-sa-lem bị hãm, cũng trong ngày ấy, tay của Đức Giê-hô-va đặt trên ta; và Ngài đem ta vào trong thành ấy. 2. Trong các sự hiện thấy của Đức Chúa Trời, Ngài đem ta vào đất Y-sơ-ra-ên, và đặt ta trên một hòn núi rất cao, trên núi đó, về phía nam, dường như có sự xây cất một thành. 3. Khi Ngài đã dắt ta vào đó, ta thấy một người hình dáng như người bằng đồng. Người ấy cầm trong tay một sợi dây gai và một cái cần để đo, đứng nơi hiên cửa. 4. Người bảo ta rằng: Hỡi con người, hãy lấy mắt xem, lấy tai nghe, và để lòng vào những việc mà ta sẽ tỏ ra cho ngươi; vì ấy là để cho ngươi thấy cả, mà đem ngươi đến đây. Vậy mọi đều ngươi sẽ thấy, khá thuật lại cho nhà Y-sơ-ra-ên biết.

5. Nầy, có một cái tường ngoài bao chung quanh nhà. Người ấy cầm trong tay một cái cần để đo, dài sáu cu-đê, mỗi cu-đê dài hơn cu-đê thường một gang tay. Người đo bề rộng của tường là một cần, và bề cao là một cần.

6. Kế đó, người đi đến nơi hiên cửa phía đông, bước lên những cấp, đặng đo ngạch hiên cửa, bề rộng một cần; ngạch khác cũng rộng một cần. 7. Mỗi phòng dài một cần và rộng một cần. Giữa các phòng, có một khoảng hở năm cu-đê; ngạch của hiên cửa trong, gần bên nhà ngoài hiên cửa ấy, rộng một cần. 8. Người đo nhà ngoài của hiên cửa, về phía trong, cũng một cần. 9. Người đo nhà ngoài của hiên cửa, có tám cu-đê, và những cột nó hai cu-đê; ấy là nhà ngoài của hiên cửa về phía trong. 10. Những phòng của hiên cửa phía đông mỗi bên ba cái, cả ba lớn đồng nhau, và các cột mỗi bên đo bằng nhau. 11. Người đo bề rộng của lỗ hiên cửa, có mười cu-đê, và bề dài mười ba cu-đê. 12. Trước các phòng mỗi bên có một cái câu lơn một cu-đê; và mỗi phòng một bề có sáu cu-đê, bề kia cũng sáu cu-đê. 13. Người đo hiên cửa, từ mái của phòng nầy đến mái của phòng khác là hai mươi lăm cu-đê bề ngang, từ cửa nầy đến cửa kia. 14. Đoạn, người tính các cột là sáu mươi cu-đê, gần các cột ấy có hành lang bao lấy hiên cửa. 15. Khoảng hở giữa cửa vào và nhà ngoài của cửa trong là năm mươi cu-đê 16. Nơi các phòng và những cột nó, nơi phía trong hiên cửa, cả đến các nhà ngoài, thảy đều có những cửa sổ chấn song. Nơi phía trong, cả chung quanh có những cửa sổ, và trên các cột có những hình cây kè.

17. Rồi đó, người dẫn ta vào nơi hành lang ngoài; nầy, tại đó có những phòng, và có nền lót đá chung quanh hành lang; trên nền lót đá ấy có ba mươi cái phòng. 18. Nền lót đá ở bốn phía hiên cửa, và bề dài bằng hiên cửa ấy là nền lót đá dưới. 19. Người đo bề ngang từ phía trước hiên cửa dưới cho đến mép hành lang trong, là một trăm cu-đê, phía đông và phía bắc cũng vậy. 20. Người lại đo bề dài và bề ngang của hiên cửa phía bắc thuộc về hành lang ngoài. 21. Những phòng của nó mỗi bên ba cái, các cột và nhà ngoài cũng đồng cỡ với của hiên cửa thứ nhất: năm mươi cu-đê bề dài và hai mươi lăm cu-đê bề ngang. 22. Những cửa sổ, nhà ngoài và hình cây kè của nó cũng đồng cỡ với của hiên cửa phía đông; có bảy cấp bước lên, cái nhà ngoài ở ngay trước các cấp ấy. 23. Đối với hiên cửa phía bắc và hiên cửa phía đông thì có hiên cửa hành lang trong. Từ hiên cửa nầy đến hiên cửa khác độ một trăm cu-đê.

24. Rồi đó, người dắt ta qua phía nam, nầy, tại đó có hiên cửa hướng nam; người đo các cột và các nhà ngoài, cũng đồng cỡ nhau. 25. Hiên cửa ấy có những cửa sổ giống như những cửa sổ trước bao bọc lấy, các nhà ngoài cũng vậy; bề dài của hiên cửa nầy là năm mươi cu-đê, và bề ngang hai mươi lăm cu-đê. 26. Có bảy cấp bước lên, ngay trước các cấp ấy có một cái nhà ngoài; mỗi phía có những hình cây kè trên các cột. 27. Hành lang trong có một cái hiên cửa hướng nam, người ấy đo từ hiên cửa nầy đến hiên cửa khác, về phía nam, một trăm cu-đê.

28. Đoạn người đem ta vào hành lang trong do hiên cửa phía nam; người đo hiên cửa phía nam, có đồng một cỡ. 29. Những phòng, những cột, và những nhà ngoài của nó cũng đồng cỡ nhau. Hiên cửa nầy có những cửa sổ bao bọc lấy, các nhà ngoài nó cũng vậy; bề dài nó là năm mươi cu-đê, và bề ngang hai mươi lăm cu-đê. 30. Cả chung quanh có nhà ngoài, bề dài hai mươi lăm cu-đê, bề ngang năm cu-đê. 31. Các nhà ngoài của hiên cửa ở về phía hành lang ngoài; có những hình cây kè ở trên các cột nó, và có tám cấp bước lên.

32. Kế đó, người ấy dắt ta vào hành lang trong về phía đông; người đo hiên cửa đó cũng đồng một cỡ. Những phòng, những cột, và nhà ngoài của nó cũng đồng một cỡ, và hiên cửa nầy có những cửa sổ bao bọc lấy, các nhà ngoài cũng vậy. 33. Hành lang dài năm mươi cu-đê, rộng hai mươi lăm cu-đê. 34. Các nhà ngoài của hiên cửa nầy ở về phía hành lang ngoài; mỗi phía có hình cây kè trên các cột, và có tám cấp bước lên.

35. Đoạn người ấy đem ta vào trong hiên cửa phía bắc; người đo hiên cửa, cũng đồng một cỡ, 36. những phòng, những cột, và những nhà ngoài nó cũng vậy; lại có những cửa sổ khắp chung quanh. Hiên cửa nầy bề dài năm mươi cu-đê, rộng hai mươi lăm cu-đê. 37. Những nhà ngoài của nó ở về phía hành lang ngoài; mỗi phía có những hình cây kè trên các cột, và có tám cấp bước lên. 38. Có một cái phòng mà cửa nó ở gần các cột của hiên cửa, ấy người ta rửa các của lễ thiêu ở đó. 39. Trong nhà ngoài của hiên cửa mỗi phía có hai cái bàn, trên đó người ta giết những con sinh về của lễ thiêu, về của lễ chuộc sự mắc lỗi, và về của lễ chuộc tội. 40. Về phía ngoài, tại chỗ bước lên, hướng về hiên cửa phía bắc, có hai cái bàn; bên kia, về phía nhà ngoài của hiên cửa, cũng có hai cái bàn. 41. Như vậy, bốn cái bàn ở bên nầy hiên cửa, và bốn cái bàn ở bên kia, cọng là tám cái; trên các bàn đó người ta giết những con sinh. 42. Lại có bốn cái bàn bằng đá vuông để dùng về của lễ thiêu, dài một cu-đê rưỡi, rộng một cu-đê rưỡi, cao một cu-đê. Người ta để trên đó những khí cụ dùng mà giết con sinh về của lễ thiêu và các của lễ khác. 43. Có những móc rộng bằng lòng bàn tay cắm cùng bốn phía tường; thịt tế phải để trên các bàn.

44. Phía ngoài hiên cửa trong, có những phòng để cho kẻ hát nơi hành lang trong, kề hiên cửa phía bắc, ngó về phía nam. Lại một cái phòng nữa ở về phía hiên cửa đông, ngó về phía bắc. 45. Người ấy bảo ta rằng: Cái phòng ngó qua phía nam là để cho các thầy tế lễ giữ nhà; 46. cái phòng ngó qua phía bắc để cho các thầy tế lễ giữ bàn thờ. Ấy là các con trai của Xa-đốc, tức là trong vòng các con trai Lê-vi, đến gần Đức Giê-hô-va đặng hầu việc Ngài.

47. Đoạn người đo hành lang vuông, có một trăm cu-đê bề dài và một trăm cu-đê bề ngang. Bàn thờ thì ở trước mặt nhà.

48. Kế đó người đem ta vào nhà ngoài của nhà, và người đo các cột ở đó, bên nầy năm cu-đê, bên kia năm cu-đê; bề ngang của hiên cửa bên nầy ba cu-đê, bên kia ba cu-đê. 49. Nhà ngoài có hai mươi cu-đê bề dài, và mười một cu-đê bề ngang; có những cấp bước lên, kề các cột lại có hai cây trụ, bê nầy một cây, bên kia một cây.

Bản Dịch 2011

Khải Tượng về Ðền Thờ Mới

1 Vào năm thứ hai mươi lăm kể từ khi chúng tôi bị lưu đày, vào ngày mồng mười của tháng giêng năm ấy, tức năm thứ mười bốn sau khi thành thánh thất thủ; vào chính ngày ấy, tay CHÚA đặt trên tôi, và Ngài đem tôi đến đó. 2 Ngài đem tôi về trong đất I-sơ-ra-ên bằng các khải tượng của Ðức Chúa Trời. Ngài đặt tôi xuống trên một núi rất cao; về hướng nam núi ấy, có gì trông giống như một cái thành. 3 Khi Ngài đem tôi về đến đó, này, đã có sẵn một người ở đó. Diện mạo người ấy như đồng bóng láng. Trong tay người ấy cầm một sợi dây bằng vải và một cây đo. Người ấy đứng ở cổng. 4 Người ấy nói với tôi, “Hỡi con người, hãy nhìn cho kỹ và hãy nghe cho rõ. Hãy chú tâm vào những gì ta sẽ chỉ cho ngươi, vì ngươi được đem về đây để ta chỉ điều ấy cho ngươi. Hãy công bố tất cả những gì ngươi thấy cho nhà I-sơ-ra-ên.”

Cổng Ðông của Tường Quanh Sân

5 Này, có một bức tường bao quanh khu vực bên ngoài đền thờ. Cây đo trong tay người ấy dài khoảng ba mét rưỡi. Người ấy đo bề dày của bức tường, một cây; chiều cao, một cây. 6 Sau đó người ấy đến cổng hướng về phía đông, đi lên các bậc thềm, và đo ngạch cổng, ngạch rộng một cây, và chiều kia dày một cây. 7 Nơi ấy có các trạm gác, mỗi trạm bề ngang một cây và bề dọc một cây. Khoảng cách giữa các trạm chừng ba mét. Ngạch cổng, nơi dẫn vào tiền sảnh, phía trong của ngạch cổng, một cây. 8 Sau đó người ấy đo phía trong của tiền sảnh ở cổng, một cây. 9 Kế đó người ấy đo tiền sảnh ở cổng, khoảng bốn mét rưỡi; các cây trụ, trên một mét; đó là phía trong tiền sảnh của cổng. 10 Bên trong cổng phía đông có các trạm gác, ba trạm bên này và ba trạm bên kia. Các trạm ấy đều có kích thước như nhau. Các trụ bổ tường ở mỗi bên cũng có kích thước như nhau. 11 Sau đó người ấy đo chiều rộng của lối vào cổng, gần sáu mét, chiều dài của cổng, khoảng bảy mét rưỡi. 12 Trước mỗi trạm gác có một bức tường, bên này cao khoảng sáu tấc, bên kia cao khoảng sáu tấc; còn các trạm đó, mỗi trạm chiều ngang ba mét rưỡi và chiều dọc ba mét rưỡi. 13 Sau đó người ấy đo cổng, từ dưới mái của trạm gác này đến dưới mái của trạm gác kia, từ cửa ở tường này đến cửa ở tường kia, mười bốn mét rưỡi. 14 Người ấy cũng đo bức tường có hàng trụ bổ tường, đo vòng đến cây trụ bổ tường ở cổng của tiền sảnh, khoảng ba mươi lăm mét. 15 Từ mặt trước của cổng, nơi lối vào, cho đến mặt sau của tiền sảnh ở cổng, hai mươi chín mét. 16 Các trạm gác đều có các cửa sổ nhỏ. Dọc theo bức tường có hàng trụ bổ tường là các cửa sổ quay mặt vào trong. Tương tự tiền sảnh cũng có các cửa sổ có khung vòm ở trên. Trên các trụ đều đắp hình các cây chà là.

Sân Ngoài

17 Sau đó người ấy đem tôi ra sân ngoài. Này, tôi thấy ở đó có nhiều phòng, khắp sân đều lát đá; có ba mươi phòng ở quanh sân. 18 Sân lát đá ấy trải dài đến các cổng, cổng rộng bao nhiêu thì đá được lát kín đến bấy nhiêu; đó là sân dưới có lát đá. 19 Người ấy đo khoảng cách từ mí ngoài của cổng dưới đến mí ngoài của sân trong, năm mươi tám mét, ở phía đông và phía bắc.

Cổng Bắc

20 Sau đó người ấy đo chiều dài và chiều rộng của cổng ở sân ngoài nhìn về hướng bắc. 21 Các trạm gác, mỗi bên ba trạm, các trụ bổ tường, và tiền sảnh đều có kích thước như ở cổng thứ nhất. Khu vực này dài hai mươi chín mét và rộng mười bốn mét rưỡi. 22 Các cửa sổ, tiền sảnh, và hình các cây chà là đều có kích thước như cổng nhìn về hướng đông. Bảy bậc thềm ở ngoài dẫn lên tiền sảnh bên trong. 23 Ðối diện với cổng bắc, giống như cổng đông, là một cổng dẫn vào sân trong. Người ấy đo từ cổng này đến cổng kia, năm mươi tám mét.

Cổng Nam

24 Sau đó người ấy dẫn tôi đến phía nam, ở phía nam cũng có một cổng. Người ấy đo các trụ bổ tường và tiền sảnh; chúng có kích thước như các cổng kia. 25 Các cửa sổ dọc trên tường và các cửa sổ của tiền sảnh giống như các cổng kia; khu vực này dài hai mươi chín mét và rộng mười bốn mét rưỡi. 26 Có bảy bậc thềm dẫn lên tiền sảnh; tiền sảnh ở phía trong. Mỗi bên cổng đều có các trụ bổ tường, và các trụ đều đắp hình các cây chà là. 27 Ở phía nam cũng có một cổng dẫn vào sân trong. Người ấy đo khoảng cách từ cổng ngoài đến cổng trong, ở phía nam, năm mươi tám mét.

Sân Trong ở Cổng Nam

28 Sau đó người ấy đem tôi vào sân trong ở cổng nam; nó cũng có kích thước như các cổng kia. 29 Các trạm gác, các trụ bổ tường, và tiền sảnh của nó đều cùng kích thước như các cổng kia. Nơi đây cũng có các cửa sổ dọc theo tường và các cửa sổ cho tiền sảnh. Khu vực này dài hai mươi chín mét và rộng mười bốn mét rưỡi. 30 Chung quanh có các hành lang, dài mười bốn mét rưỡi và rộng khoảng ba mét. 31 Mặt của hành lang hướng ra sân ngoài. Các trụ bổ tường cũng đắp hình các cây chà là, và bậc thềm có tám bậc dẫn lên.

Sân Trong ở Cổng Ðông

32 Sau đó người ấy đem tôi vào sân trong của phía đông. Người ấy đo cổng ở đó, và nó có kích thước như các cổng kia. 33 Các trạm gác, các trụ bổ tường, và tiền sảnh của nó đều có kích thước như các cổng kia. Các cửa sổ dọc trên tường và các cửa sổ của tiền sảnh giống như các cổng kia. Khu vực này dài hai mươi chín mét và rộng mười bốn mét rưỡi. 34 Mặt của tiền sảnh hướng ra sân ngoài. Mỗi bên cổng đều có các trụ bổ tường. Các trụ đều đắp hình các cây chà là, và bậc thềm của nó có tám bậc dẫn lên.

Sân Trong ở Cổng Bắc

35 Sau đó người ấy đem tôi đến cổng bắc. Người ấy đo nó, và nó có các kích thước giống các cổng kia. 36 Các trạm gác, các trụ bổ tường, và tiền sảnh của nó đều cùng kích thước như các cổng kia. Ở đây cũng có các cửa sổ khắp nơi. Khu vực này dài hai mươi chín mét và rộng mười bốn mét rưỡi. 37 Mặt của tiền sảnh hướng ra sân ngoài. Mỗi bên cổng đều có các trụ bổ tường. Các trụ đều đắp hình các cây chà là, và bậc thềm có tám bậc dẫn lên.

Các Phòng Dùng Ðể Chuẩn Bị Các Của Tế Lễ

38 Ở tiền sảnh của cổng có một phòng mà cửa của nó ăn thông với tiền sảnh. Phòng đó người ta dùng để tẩy rửa lễ vật sẽ dâng làm của lễ thiêu. 39 Trong tiền sảnh ở cổng này, mỗi bên có hai cái bàn, trên các bàn đó người ta giết các con vật hiến tế dùng làm của lễ thiêu, của lễ chuộc tội, và của lễ chuộc lỗi. 40 Ở bên ngoài tiền sảnh, nơi lối vào ở cổng bắc, có hai cái bàn; phía bên kia tiền sảnh ở cổng ấy cũng có hai cái bàn. 41 Bốn bàn ở bên trong và bốn bàn ở bên ngoài, bên cạnh cổng, tức tám bàn cả thảy. Trên các bàn đó người ta giết các con vật hiến tế. 42 Cũng có bốn bàn làm bằng đá dùng cho việc dâng của lễ thiêu. Mỗi bàn có bề ngang chín tấc, bề dọc chín tấc, và bề cao sáu tấc; trên các bàn đó người ta để các dụng cụ dùng cho việc sát tế các con vật hiến tế khi dâng của lễ thiêu. 43 Quanh tường có gắn các móc, mỗi cái rộng cỡ một tấc; thịt hiến tế được để trên các bàn đó.

Các Phòng cho Các Tư Tế

44 Khu vực bên ngoài của cổng trong có các phòng cho các ca sĩ. Các phòng ấy nằm trong khu vực của sân trong. Nơi cổng bắc có một phòng hướng về phía nam. Bên cạnh cổng đông có một phòng hướng về phía bắc. 45 Người ấy nói với tôi, “Phòng hướng mặt về phía nam dành cho các tư tế có trách nhiệm quản lý đền thờ, 46 và phòng hướng mặt về phía bắc dành cho các tư tế có trách nhiệm thi hành các công việc ở bàn thờ. Những người ấy là con cháu của Xa-đốc thuộc dòng dõi của Lê-vi. Chỉ họ mới được phép đến gần CHÚA để hầu việc Ngài.”

47 Người ấy đo cái sân, chiều ngang năm mươi tám mét và chiều dọc năm mươi tám mét, tức hình vuông. Còn bàn thờ thì ở trước sân đền thờ.

Tiền Sảnh của Ðền Thờ

48 Sau đó người ấy đem tôi đến tiền sảnh của đền thờ và đo các trụ bổ tường của tiền sảnh, mỗi bên khoảng ba mét. Chiều rộng của cổng là tám mét. Bề dày của bức tường ở mỗi bên cổng là một mét ba phần tư. 49 Tiền sảnh dài mười một mét rưỡi và rộng bảy mét. Bậc thềm dẫn lên tiền sảnh có mười bậc. Ngoài các trụ bổ tường, ở mỗi bên còn có các trụ rời.

Tài Liệu