Dân Số Ký: Chương 7
Bản Dịch Việt Ngữ
1. Thời gian trôi qua, khi Môi-se đã hoàn tất công việc xây dựng Ðền Tạm, ông đã xức dầu cho Ðền Tạm, biệt riêng Ðền Tạm và tất cả những trang bị trong đó ra thánh. Ông cũng xức dầu và biệt ra thánh bàn thờ và tất cả những vật dụng của bàn thờ. 2. Các lãnh đạo của dân Y-sơ-ra-ên, tức là những tộc trưởng, là những người lãnh đạo của các chi tộc, và là những người đã phụ giúp trong việc thống kê dân số, đã đến. 3. Họ đem những lễ vật của họ đến trước mặt Đức Giê-hô-va, gồm có sáu cỗ xe có mái che và mười hai con bò đực. Hai lãnh đạo dâng một cỗ xe và mỗi người dâng một con bò đực. Họ trình những lễ vật đó tại trước Đền Tạm.
4. Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: 5. Hãy nhận những lễ vật của họ để sử dụng cho những công việc của Lều Hội Kiến. Hãy trao chúng cho người Lê-vi tùy theo nhu cầu công tác của mỗi người.
6. Vì vậy Môi-se đã tiếp nhận những cỗ xe và những con bò đực, rồi trao chúng lại cho người Lê-vi. 7. Ông trao cho con cháu Ghẹt-sôn hai cỗ xe và bốn bò đực để dùng trong công tác của họ. 8. Ông trao cho con cháu Mê-ra-ri bốn cỗ xe và tám bò đực để dùng trong công tác của họ, và đặt dưới quyền chỉ huy của Y-tha-ma, con trai của Tư Tế A-rôn. 9. Nhưng ông không trao cho con cháu Kê-hát gì hết, bởi vì họ chịu trách nhiệm những vật thánh, là những thứ họ phải khiêng trên vai của mình.
10. Các lãnh đạo cũng dâng những lễ vật cho sự cung hiến bàn thờ trong ngày bàn thờ được xức dầu. Các lãnh đạo đã mang những lễ vật của mình đến dâng trước bàn thờ. 11. Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Mỗi ngày một lãnh đạo, mỗi ngày một lãnh đạo, họ sẽ đem những lễ vật đến dâng cho việc cung hiến bàn thờ.
12. Người dâng lễ vật trong ngày thứ nhất là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp, thuộc chi tộc Giu-đa. 13. Lễ vật của ông gồm một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đầy bột mịn nhồi dầu dùng làm tế lễ chay; 14. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 15. một con bò đực tơ; một con chiên đực; một con chiên đực một tuổi để dùng làm tế lễ thiêu; 16. một con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội; 17. hai con bò đực; năm con chiên đực; năm con dê đực; và năm con chiên con một tuổi dùng làm tế lễ bình an. Đó là những lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp.
18. Ngày thứ hai, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a, lãnh đạo của Y-sa-ca, đến dâng lễ vật. 19. Lễ vật của ông gồm một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đầy bột mịn nhồi dầu dùng làm tế lễ chay; 20. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 21. một con bò đực tơ; một con chiên đực; một con chiên đực một tuổi để dùng làm tế lễ thiêu; 22. một con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội; 23. hai con bò đực; năm con chiên đực; năm con dê đực; và năm con chiên con một tuổi dùng làm tế lễ bình an. Đó là những lễ vật của Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a.
24. Ngày thứ ba, Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn, lãnh đạo của Sa-bu-lôn. 25. Lễ vật của ông gồm một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đầy bột mịn nhồi dầu dùng làm tế lễ chay; 26. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 27. một con bò đực tơ; một con chiên đực; một con chiên đực một tuổi để dùng làm tế lễ thiêu; 28. một con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội; 29. hai con bò đực; năm con chiên đực; năm con dê đực; và năm con chiên con một tuổi dùng làm tế lễ bình an. Đó là những lễ vật của Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn.
30. Ngày thứ tư, Ê-lít-su, con trai Sê-đêu, lãnh đạo của Ru-bên. 31. Lễ vật của ông gồm một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đầy bột mịn nhồi dầu dùng làm tế lễ chay; 32. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 33. một con bò đực tơ; một con chiên đực; một con chiên đực một tuổi để dùng làm tế lễ thiêu; 34. một con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội; 35. hai con bò đực; năm con chiên đực; năm con dê đực; và năm con chiên con một tuổi dùng làm tế lễ bình an. Đó là những lễ vật của Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.
36. Ngày thứ năm, Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đa, lãnh đạo của Si-mê-ôn. 37. Lễ vật của ông gồm một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đầy bột mịn nhồi dầu dùng làm tế lễ chay; 38. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 39. một con bò đực tơ; một con chiên đực; một con chiên đực một tuổi để dùng làm tế lễ thiêu; 40. một con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội; 41. hai con bò đực; năm con chiên đực; năm con dê đực; và năm con chiên con một tuổi dùng làm tế lễ bình an. Đó là những lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đa.
42. Ngày thứ sáu, Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên, lãnh đạo của Gát. 43. Lễ vật của ông gồm một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đầy bột mịn nhồi dầu dùng làm tế lễ chay; 44. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 45. một con bò đực tơ; một con chiên đực; một con chiên đực một tuổi để dùng làm tế lễ thiêu; 46. một con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội; 47. hai con bò đực; năm con chiên đực; năm con dê đực; và năm con chiên con một tuổi dùng làm tế lễ bình an. Đó là những lễ vật của Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên.
48. Ngày thứ bảy, Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút, lãnh đạo của Ép-ra-im. 49. Lễ vật của ông gồm một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đầy bột mịn nhồi dầu dùng làm tế lễ chay; 50. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 51. một con bò đực tơ; một con chiên đực; một con chiên đực một tuổi để dùng làm tế lễ thiêu; 52. một con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội; 53. hai con bò đực; năm con chiên đực; năm con dê đực; và năm con chiên con một tuổi dùng làm tế lễ bình an. Đó là những lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.
54. Ngày thứ tám, Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su, lãnh đạo của Ma-na-se. 55. Lễ vật của ông gồm một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đầy bột mịn nhồi dầu dùng làm tế lễ chay; 56. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 57. một con bò đực tơ; một con chiên đực; một con chiên đực một tuổi để dùng làm tế lễ thiêu; 58. một con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội; 59. hai con bò đực; năm con chiên đực; năm con dê đực; và năm con chiên con một tuổi dùng làm tế lễ bình an. Đó là những lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.
60. Ngày thứ chín, A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni, lãnh đạo của Bên-gia-min. 61. Lễ vật của ông gồm một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đầy bột mịn nhồi dầu dùng làm tế lễ chay; 62. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 63. một con bò đực tơ; một con chiên đực; một con chiên đực một tuổi để dùng làm tế lễ thiêu; 64. một con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội; 65. hai con bò đực; năm con chiên đực; năm con dê đực; và năm con chiên con một tuổi dùng làm tế lễ bình an. Đó là những lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
66. Ngày thứ mười, A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai, lãnh đạo của Đan. 67. Lễ vật của ông gồm một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đầy bột mịn nhồi dầu dùng làm tế lễ chay; 68. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 69. một con bò đực tơ; một con chiên đực; một con chiên đực một tuổi để dùng làm tế lễ thiêu; 70. một con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội; 71. hai con bò đực; năm con chiên đực; năm con dê đực; và năm con chiên con một tuổi dùng làm tế lễ bình an. Đó là những lễ vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.
72. Ngày thứ mười một, Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran, lãnh đạo của A-se. 73. Lễ vật của ông gồm một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đầy bột mịn nhồi dầu dùng làm tế lễ chay; 74. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 75. một con bò đực tơ; một con chiên đực; một con chiên đực một tuổi để dùng làm tế lễ thiêu; 76. một con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội; 77. hai con bò đực; năm con chiên đực; năm con dê đực; và năm con chiên con một tuổi dùng làm tế lễ bình an. Đó là những lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran.
78. Ngày thứ mười hai, A-hi-ra, con trai Ê-nan, lãnh đạo của Nép-ta-li. 79. Lễ vật của ông gồm một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đầy bột mịn nhồi dầu dùng làm tế lễ chay; 80. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 81. một con bò đực tơ; một con chiên đực; một con chiên đực một tuổi để dùng làm tế lễ thiêu; 82. một con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội; 83. hai con bò đực; năm con chiên đực; năm con dê đực; và năm con chiên con một tuổi dùng làm tế lễ bình an. Đó là những lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan.
84. Ðó là những lễ vật của các lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên đã dâng cho việc cung hiến bàn thờ khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai dĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng. 85. Mỗi cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, và mỗi cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ. Tổng cộng số bạc là hai ngàn bốn trăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh. 86. Mười hai cái chén vàng đựng đầy thuốc thơm, mỗi cái mười siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh. Tổng cộng số vàng của chén nặng được một trăm hai mươi siếc-lơ.
87. Tổng số bò đực dùng làm tế lễ thiêu là mười hai con với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con một tuổi, cùng với tế lễ chay, và mười hai con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội. 88. Tổng số bò đực dùng làm tế lễ bình an là hai mươi bốn con với sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, và sáu mươi con chiên con một tuổi. Đó là lễ vật dâng về việc cung hiến bàn thờ sau khi bàn thờ được xức dầu.
89. Khi Môi-se vào Lều Hội Kiến để hầu chuyện với Ngài, ông nghe một giọng nói với ông từ trên Ngôi Thi Ân, ở trên Rương Giao Ước, giữa hai chê-ru-bim. Ngài đã phán với ông như vậy.
Bản Dịch 1925
1. Khi Môi-se đã dựng xong đền tạm, và đã xức dầu cùng biệt riêng ra thánh hết thảy đồ đạc của đền tạm, xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ và hết thảy đồ đạc của bàn thờ rồi, 2. thì các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên, tức là các quan trưởng về những chi phái mà đã cai trị cuộc tu bộ dân, đều đem dâng lễ vật của mình. 3. Vậy, các quan trưởng dẫn lễ vật mình đến trước mặt Đức Giê-hô-va: Sáu xe cộ, hình như cái kiệu, và mười hai con bò đực, nghĩa là mỗi hai quan trưởng đồng dâng một xe cộ, và mỗi một người dâng một con bò đực; họ dâng lễ vật đó trước đền tạm.
4. Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy thâu nhận các lễ vật của những người nầy, để dùng vào công việc hội mạc; và hãy giao cho người Lê-vi, 5. tức là cho mọi người tùy theo chức phận mình. 6. Vậy, Môi-se bèn nhận lấy các xe cộ và những bò đực, giao cho người Lê-vi. 7. Người giao cho con cháu Ghẹt-sôn hai xe cộ và bốn con bò đực, tùy theo chức phận của họ. 8. Người giao cho con cháu Mê-ra-ri bốn xe cộ và tám con bò đực, tùy theo chức phận của họ, có Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn, làm quản lý. 9. Nhưng người không có giao chi cho con cháu Kê-hát, vì họ mắc phần công việc về những vật thánh, và gánh vác những vật đó trên vai mình.
10. Trong ngày bàn thờ được xức dầu, các quan trưởng dâng lễ vật mình trước bàn thờ về cuộc khánh thành nó. 11. Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Các quan trưởng phải đem lễ vật mình về cuộc khánh thành bàn thờ, người nầy thì ngày nay, người kia thì ngày kia.
12. Người dâng lễ vật mình ngày đầu, là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp, thuộc về chi phái Giu-đa. 13. Lễ vật người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 14. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 15. một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 16. một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 17. và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp.
18. Ngày thứ hai, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a, quan trưởng Y-sa-ca, dâng lễ vật mình. 19. Người dâng một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 20. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 21. một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 22. một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 23. và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Na-tha-na-ên. con trai Xu-a.
24. Ngày thứ ba, đến quan trưởng của con cháu Sa-bu-lôn, là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn. 25. Lễ vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 26. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 27. một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 28. một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 29. và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-áp, con trai Hê-lôn.
30. Ngày thứ tư, đến quan trưởng của con cháu Ru-bên, là Ê-lít-su, con trai Sê-đêu. 31. Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 32. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 33. một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 34. một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 35. và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.
36. Ngày thứ năm, đến quan trưởng của con cháu Si-mê-ôn, là Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai. 37. Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánhhh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 38. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 39. một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 40. một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 41. và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.
42. Ngày thứ sáu, đến quan trưởng của con cháu Gát, là Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên. 43. Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 44. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 45. một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 46. một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 47. và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên.
48. Ngày thứ bảy, đến quan trưởng của con cháu Ép-ra-im, là Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút. 49. Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 50. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 51. một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 52. một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 53. và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.
54. Ngày thứ tám, đến quan trưởng của con cháu Ma-na-se, là Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su. 55. Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 56. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 57. một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 58. một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 59. và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.
60. Ngày thứ chín, đến quan trưởng của con cháu Bên-gia-min, là A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni. 61. Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 62. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 63. một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 64. một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 65. và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
66. Ngày thứ mười, đến quan trưởng của con cháu Đan, là A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai. 67. Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 68. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 69. một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 70. một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 71. và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.
72. Ngày thứ mười một, đến quan trưởng của con cháu A-se, là Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran. 73. Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mười siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 74. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 75. một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 76. một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 77. và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran.
78. Ngày thứ mười hai, đến quan trưởng của con cháu Nép-ta-li, là A-hi-ra, con trai Ê-nan. 79. Lễ vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 80. một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 81. một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 82. một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 83. và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan.
84. Ấy là những lễ vật của các quan trưởng dân Y-sơ-ra-ên dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai đĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng; 85. mỗi cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, và mỗi cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ. Tổng cộng số bạc của các đĩa và chậu là hai ngàn bốn trăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh. 86. Mười hai cái chén vàng đầy thuốc thơm, mỗi cái mười siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; tổng cộng số vàng của chén nặng được một trăm hai mươi siếc-lơ. 87. Tổng cộng số bò đực về của lễ thiêu là mười hai con, với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con giáp năm cùng những của lễ chay cặp theo, và mười hai con dê đực dùng về của lễ chuộc tội. 88. Tổng cộng số bò đực về của lễ thù ân là hai mươi bốn con với sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, sáu mươi con chiên con giáp năm. Ấy là lễ vật dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, sau khi bàn thờ được xức dầu rồi.
89. Khi Môi-se vào hội mạc đặng hầu chuyện cùng Đức Giê-hô-va, thì người nghe Tiếng nói cùng mình từ trên nắp thi ân để trên hòm bảng chứng, ở giữa hai chê-ru-bin, người hầu chuyện cùng Đức Giê-hô-va vậy.
Bản Dịch 2011
Lễ Vật Các Tộc Trưởng Dâng Vào Ðền Tạm
1 Vào ngày Môi-se hoàn tất công việc xây dựng Ðền Tạm –tức sau khi ông đã xức dầu và biệt riêng ra thánh Ðền Tạm cùng với mọi vật dụng trong Ðền Tạm, và sau khi ông đã xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ cùng với mọi đồ phụ tùng của bàn thờ– 2 những vị lãnh đạo của dân I-sơ-ra-ên, những tộc trưởng tức những thủ lãnh các chi tộc, và những người đã phụ giúp trong việc thống kê dân số đem các lễ vật của họ đến dâng. 3 Họ mang các lễ vật đến dâng trước mặt CHÚA, gồm sáu cỗ xe có mui và mười hai con bò đực, cứ hai vị dâng một cỗ xe, và mỗi vị dâng một con bò đực. Họ mang các lễ vật đó đến dâng trước Ðền Tạm.
4 Bấy giờ CHÚA phán với Môi-se, 5 “Ngươi hãy nhận các lễ vật họ mang đến dâng để dùng vào các công việc của Lều Hội Kiến. Hãy trao chúng cho người Lê-vi; trao cho mỗi dòng họ tùy theo nhu cầu công tác của họ.”
6 Vậy Môi-se nhận lấy các cỗ xe và các bò đực, rồi trao chúng cho người Lê-vi. 7 Ông trao cho con cháu Ghẹt-sôn hai cỗ xe và bốn bò đực để dùng trong công tác của họ. 8 Ông trao cho con cháu Mê-ra-ri bốn cỗ xe và tám bò đực để dùng trong công tác của họ, và đặt dưới quyền chỉ huy của I-tha-ma con trai Tư Tế A-rôn. 9 Nhưng ông không trao cho con cháu Kê-hát gì hết, vì họ chịu trách nhiệm những vật thánh, là những thứ họ phải khiêng trên vai.
10 Các vị lãnh đạo cũng dâng các lễ vật cho sự cung hiến bàn thờ trong ngày bàn thờ được xức dầu biệt riêng ra thánh; các vị lãnh đạo đã mang các lễ vật của mình đến dâng trước bàn thờ. 11 Vì CHÚA đã nói với Môi-se rằng, “Mỗi ngày một người trong những người lãnh đạo sẽ thay phiên nhau mang các lễ vật đến dâng cho việc cung hiến bàn thờ.”
12 Người mang các lễ vật mình đến dâng ngày đầu tiên là Nát-sôn con trai Am-mi-na-đáp, thuộc chi tộc Giu-đa. 13 Các lễ vật của ông gồm: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 14 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 15 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 16 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 17 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Nát-sôn con trai Am-mi-na-đáp.
18 Ngày thứ nhì, Nê-tha-nên con trai Xu-a, người lãnh đạo chi tộc I-sa-ca, mang các lễ vật của mình đến dâng. 19 Các lễ vật của ông dâng gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 20 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 21 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 22 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 23 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Nê-tha-nên con trai Xu-a.
24 Ngày thứ ba, Ê-li-áp con trai Hê-lôn, người lãnh đạo chi tộc Xê-bu-lun, mang các lễ vật của mình đến dâng. 25 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 26 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 27 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 28 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 29 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ê-li-áp con trai Hê-lôn.
30 Ngày thứ tư, Ê-li-xu con trai Sê-đê-ua, người lãnh đạo chi tộc Ru-bên, mang các lễ vật của mình đến dâng. 31 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 32 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 33 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 34 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 35 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ê-li-xu con trai Sê-đê-ua.
36 Ngày thứ năm, Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai, người lãnh đạo chi tộc Si-mê-ôn, mang các lễ vật của mình đến dâng. 37 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 38 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 39 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 40 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 41 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai.
42 Ngày thứ sáu, Ê-li-a-sáp con trai Ðê-u-ên, người lãnh đạo chi tộc Gát, mang các lễ vật của mình đến dâng. 43 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 44 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 45 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 46 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 47 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ê-li-a-sáp con trai Ðê-u-ên.
48 Ngày thứ bảy, Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút, người lãnh đạo chi tộc Ép-ra-im, mang các lễ vật của mình đến dâng. 49 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 50 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 51 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 52 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 53 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút.
54 Ngày thứ tám, Ga-ma-li-ên con trai Pê-đa-xu, người lãnh đạo chi tộc Ma-na-se, mang các lễ vật của mình đến dâng. 55 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 56 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 57 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 58 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 59 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ga-ma-li-ên con trai Pê-đa-xu.
60 Ngày thứ chín, A-bi-đan con trai Ghi-đê-ô-ni, người lãnh đạo chi tộc Bên-gia-min, mang các lễ vật của mình đến dâng. 61 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 62 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 63 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 64 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 65 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của A-bi-đan con trai Ghi-đê-ô-ni.
66 Ngày thứ mười, A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai, người lãnh đạo chi tộc Ðan, mang các lễ vật của mình đến dâng. 67 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 68 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 69 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 70 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 71 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai.
72 Ngày thứ mười một, Pa-ghi-ên con trai Ốc-ran, người lãnh đạo chi tộc A-se, mang các lễ vật của mình đến dâng. 73 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 74 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 75 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 76 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 77 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Pa-ghi-ên con trai Ốc-ran.
78 Ngày thứ mười hai, A-hi-ra con trai Ê-nan, người lãnh đạo chi tộc Náp-ta-li, mang các lễ vật của mình đến dâng. 79 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 80 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 81 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 82 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 83 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của A-hi-ra con trai Ê-nan.
84 Ðó là các lễ vật do những người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên đã dâng hiến cho bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu biệt riêng ra thánh: mười hai dĩa bằng bạc, mười hai bát bằng bạc, mười hai dĩa bằng vàng; 85 mỗi dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, mỗi bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram; tất cả khí dụng bằng bạc cân nặng khoảng hai mươi tám ký, theo đơn vị đo lường của nơi thánh; 86 mười hai dĩa bằng vàng, chứa đầy hương thơm, mỗi dĩa cân nặng một trăm mười gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh; tất cả dĩa bằng vàng cân nặng khoảng một ký bốn trăm gờ-ram; 87 tất cả thú vật để làm của lễ thiêu là mười hai bò đực tơ, mười hai chiên đực, mười hai chiên đực một tuổi, cùng với các lễ vật dâng làm của lễ chay; mười hai dê đực dùng làm của lễ chuộc tội; 88 còn các thú vật dâng làm của lễ cầu an thì có hai mươi bốn bò đực, sáu mươi chiên đực, sáu mươi dê đực, và sáu mươi chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật đã được dâng cho sự cung hiến bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu biệt riêng ra thánh.
89 Mỗi khi Môi-se vào trong Lều Hội Kiến hầu chuyện với CHÚA, ông nghe tiếng từ trên Nắp Thi Ân, ở trên Rương Giao Ước, giữa hai chê-ru-bim, nói với ông. Ông hầu chuyện với Ngài qua cách đó.
Tài Liệu
- Kinh Thánh - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
- Kinh Thánh - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
- Kinh Thánh - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Ngữ Căn - Thư Viện Tin Lành
- Lê-vi Ký
- Xuất Ê-díp-tô Ký
- Dân Số Ký: Chương 6
- Dân Số Ký: Chương 8
- Bách Khoa Từ Điển Tin Lành