Dân Số Ký: Chương 2

Từ Thư Viện Tin Lành
(đổi hướng từ KTB04C002)
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm

Bản Dịch Việt Ngữ

1. Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn rằng: 2. Dân Y-sơ-ra-ên sẽ đóng trại theo đơn vị của mình, dưới ngọn cờ của chi tộc mình. Họ phải đóng trại tại một khoảng cách xa khỏi Lều Hội Kiến.

3. Những người đóng trại tại phía đông, hướng về mặt trời mọc, là các đơn vị theo ngọn cờ của chi tộc Giu-đa. Người lãnh đạo của chi tộc Giu-đa là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp. 4. Quân số của người là 74.600. 5. Những người đóng trại kế đó là: Chi tộc Y-sa-ca. Người lãnh đạo chi tộc Y-sa-ca là Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a. 6. Quân số của người là 54.400. 7. Chi tộc Sa-bu-lôn. Người lãnh đạo của chi tộc Sa-bu-lôn là Ê-li-áp con trai Hê-lôn. 8. Quân số của người theo các đội quân là 57.400. 9. Tổng quân số lãnh đạo bởi Giu-đa là 186.400. Họ sẽ đi tiên phong.

10. Hướng nam sẽ là các lực lượng của những đơn vị dưới ngọn cờ của chi tộc Ru-bên. Người lãnh đạo của chi tộc Ru-bên là Ê-li-su, con trai của Sê-đêu. 11. Quân số của người là 46.500. 12. Những người đóng trại kế đó là: Chi tộc Si-mê-ôn. Người lãnh đạo của chi tộc Si-mê-ôn là Sê-lu-mi-ên, con trai của Xu-ri-ha-đai. 13. Quân số của người là 59.300. 14. Chi tộc Gát. Người lãnh đạo của chi tộc Gát là Ê-li-a-sáp con trai của Rê-u-ên. 15. Quân số của người là 45.650. 16. Tổng quân số lãnh đạo bởi Ru-bên theo các đội quân là 151,450. Họ sẽ đi thứ hai.

17. Lều Hội Kiến cùng với trại quân của người Lê-vi sẽ đi giữa những trại quân khác. Họ sẽ ra đi theo thứ tự như họ đã đóng trại - mỗi người theo từng đơn vị dưới ngọn cờ của mình.

18. Hướng tây sẽ là các lực lượng của những đơn vị dưới ngọn cờ của chi tộc Ép-ra-im. Người lãnh đạo của chi tộc Ép-ra-im là Ê-li-sa-ma, con trai của A-mi-hút. 19. Quân số của người là 40.500. 20. Những người đóng trại kế đó là: Chi tộc Ma-na-se. Người lãnh đạo của chi tộc Ma-na-se là Ga-ma-li-ên, con trai của Phê-đát-su. 21. Quân số của người là 32.200. 22. Chi tộc Bên-gia-min. Người lãnh đạo của chi tộc Bên-gia-min là A-bi-đan con trai của Ghi-đeo-ni. 23. Quân số của người là 35.400. 24. Tổng quân số lãnh đạo bởi Ép-ra-im theo các đội quân là 108.100. Họ sẽ đi thứ ba.

25. Hướng bắc sẽ là các lực lượng của những đơn vị dưới ngọn cờ của chi tộc Đan. Người lãnh đạo của chi tộc Đan là A-hi-ê-xe, con trai của A-mi-sa-đai. 26. Quân số của người là 62.700. 27. Những người đóng trại kế đó là: Chi tộc A-se. Người lãnh đạo của chi tộc A-se là Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran. 28. Quân số của người là 41.500. 29. Chi tộc Nép-ta-li. Người lãnh đạo của chi tộc Nép-ta-li là A-hi-ra con trai của Ê-nan. 30. Quân số của người là 53.400. 31. Tổng quân số lãnh đạo bởi Đan theo các đội quân là 157.600. Họ sẽ đi cuối cùng.

32. Đó là những người Y-sơ-ra-ên được kiểm kê theo từng chi tộc. Tổng số quân sĩ theo các đội quân là 603.550. 33. Tuy nhiên, người Lê-vi không được kiểm kê với những người Y-sơ-ra-ên khác theo như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 34. Dân Y-sơ-ra-ên đã làm theo mọi điều Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. Họ đã đóng trại theo từng đơn vị của mình, và ra đi theo từng gia tộc và gia đình của mình.

Bản Dịch 1925

1. Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn rằng: 2. Dân Y-sơ-ra-ên mỗi người phải đóng trại gần bên ngọn cờ mình, ở dưới bảng hiệu của tông tộc mình, đối ngang nhau vây chung quanh hội mạc.

3. Trại quân Giu-đa sẽ đóng tại hướng đông, về phía mặt trời mọc, với ngọn cờ và những đội ngũ của mình. Quan trưởng của người Giu-đa là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp; 4. và quân đội người, cứ theo kê sổ, cọng bảy mươi bốn ngàn sáu trăm người. 5. Chi phái Y-sa-ca phải đóng trại bên Giu-đa; quan trưởng của người Y-sa-ca là Na-tha-na-ên, con trai Xu-a; 6. và quân đội người, cứ theo kê sổ, cọng năm mươi bốn ngàn bốn trăm người. 7. Kế đến chi phái Sa-bu-lôn; quan trưởng của người Sa-bu-lôn là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn, 8. và quân đội người, cứ theo kê sổ, cộng năm mươi bảy ngàn bốn trăm người. 9. Vậy, các người đã kê sổ theo trại quân Giu-đa, từng đội ngũ, cộng một trăm tám mươi sáu ngàn bốn trăm người. Họ phải đi tiên phong.

10. Ngọn cờ của trại quân Ru-bên và những đội ngũ mình, phải đóng về hướng nam. Quan trưởng của người Ru-bên là Ê-li-su, con trai của Sê-đêu; 11. và quân đội người, cứ theo kê sổ, cộng bốn mươi sáu ngàn năm trăm người. 12. Chi phái Si-mê-ôn phải đóng trại bên Ru-bên; quan trưởng của người Si-mê-ôn là Sê-lu-mi-ên, con trai của Xu-ri-ha-đai; 13. và quân đội người, cứ theo kê sổ, cộng năm mươi chín ngàn ba trăm người. 14. Kế đến chi phái Gát; các quan trưởng của người Gát là Ê-li-a-sáp, con trai của Rê-u-ên; 15. và quân đội người, cứ theo kê sổ, cộng bốn mươi lăm ngàn sáu trăm năm mươi người. 16. Vậy, các người đã kê sổ theo trại quân Ru-bên, từng đội ngũ, cộng một trăm năm mươi mốt ngàn bốn trăm năm mươi người. Họ phải đi thứ nhì.

17. Sau ấy, hội mạc sẽ đi với trại quân Lê-vi, ở giữa các trại quân khác; trại quân Lê-vi sẽ đi theo thứ tự như đã đóng, mỗi người theo hàng ngũ và theo ngọn cờ mình.

18. Ngọn cờ của trại quân Ép-ra-im và những quân đội người phải đóng về hướng tây; quan trưởng của người Ép-ra-im là Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút; 19. và quân đội người, cứ theo kê sổ, cộng bốn mươi ngàn năm trăm người. 20. Chi phái Ma-na-se phải đóng trại bên Ép-ra-im; quan trưởng của người Ma-na-se là Ga-ma-li-ên, con trai của Phê-đát-su; 21. và quân đội người, cứ theo kê sổ, cộng ba mươi hai ngàn hai trăm người. 22. Kế đến chi phái Bên-gia-min; quan trưởng của người Bên-gia-min là A-bi-đan, con trai của Ghi-đeo-ni; 23. và quân đội người, cứ theo kê sổ, cộng ba mươi lăm ngàn bốn trăm người. 24. Vậy, các người đã kê sổ theo trại quân Ép-ra-im, từng đội ngũ, cộng một trăm tám ngàn một trăm người. Họ phải đi thứ ba.

25. Ngọn cờ của trại quân Đan và những quân đội họ phải đóng về hướng bắc. Quan trưởng của người Đan là A-hi-ê-xe, con trai của A-mi-sa-đai; 26. và quân đội người, cứ theo kê sổ, cộng sáu mươi hai ngàn bảy trăm người. 27. Chi phái A-se phải đóng trại bên Đan; quan trưởng của người A-se là Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran; 28. và quân đội người, cứ theo kê sổ, cộng bốn mươi mốt ngàn năm trăm người. 29. Kế đến chi phái Nép-ta-li; quan trưởng của người Nép-ta-li là A-hi-ra, con trai của Ê-nan; 30. và quân đội người, cứ theo kê sổ, cộng năm mươi ba ngàn bốn trăm người. 31. Vậy, các người đã kê sổ theo trại quân Đan, cộng một trăm năm mươi bảy ngàn sáu trăm người. Họ theo ngọn cờ mình phải đi hậu binh.

32. Đó là những người trong dân Y-sơ-ra-ên mà người ta tu bộ tùy theo tông tộc mình. Trong các trại quân hết thảy người đã kê sổ từng đội ngũ là sáu trăm ba ngàn năm trăm năm mươi người. 33. Nhưng người Lê-vi không nhập sổ chung với dân Y-sơ-ra-ên, tùy theo mạng của Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 34. Dân Y-sơ-ra-ên y theo mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se, bèn đóng trại tùy theo ngọn cờ mình, và mỗi người ra đi tùy theo họ hàng và tông tộc mình.

Bản Dịch 2011

Cách Bố Trí Doanh Trại

1 CHÚA phán với Môi-se và A-rôn, 2 “Dân I-sơ-ra-ên sẽ đóng trại theo đơn vị mình, dưới ngọn cờ của chi tộc mình. Mỗi người sẽ đóng trại chung quanh Lều Hội Kiến và hướng mặt trại về Lều Hội Kiến.”

3 Về hướng đông, tức hướng mặt trời mọc, sẽ là vị trí cho các đơn vị dưới ngọn cờ của chi tộc Giu-đa. Người lãnh đạo chi tộc Giu-đa là Nát-sôn con trai Am-mi-na-đáp. 4 Quân số của ông theo thống kê là bảy mươi bốn ngàn sáu trăm người.

5 Ðóng trại kế chi tộc ông là chi tộc I-sa-ca. Người lãnh đạo chi tộc I-sa-ca là Nê-tha-nên con trai Xu-a. 6 Quân số của ông theo thống kê là năm mươi bốn ngàn bốn trăm người.

7 Tiếp theo là các trại của chi tộc Xê-bu-lun. Người lãnh đạo của chi tộc Xê-bu-lun là Ê-li-áp con trai Hê-lôn. 8 Quân số của ông theo thống kê là năm mươi bảy ngàn bốn trăm người.

9 Tổng số quân đặt dưới lều chỉ huy của chi tộc Giu-đa, theo từng đơn vị, là một trăm tám mươi sáu ngàn bốn trăm người. Ðại đơn vị này sẽ đi tiên phong.

10 Hướng nam sẽ là vị trí cho các đơn vị dưới ngọn cờ của chi tộc Ru-bên. Người lãnh đạo chi tộc Ru-bên là Ê-li-xu con trai Sê-đê-ua. 11 Quân số của ông theo thống kê là bốn mươi sáu ngàn năm trăm người.

12 Ðóng trại kế chi tộc ông là chi tộc Si-mê-ôn. Người lãnh đạo chi tộc Si-mê-ôn là Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai. 13 Quân số của ông theo thống kê là năm mươi chín ngàn ba trăm người.

14 Tiếp theo là các trại của chi tộc Gát. Người lãnh đạo chi tộc Gát là Ê-li-a-sáp con trai Rê-u-ên. 15 Quân số của ông theo thống kê là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm năm mươi người.

16 Tổng số quân đặt dưới lều chỉ huy của chi tộc Ru-bên, theo từng đơn vị, là một trăm năm mươi mốt ngàn bốn trăm năm mươi người. Ðại đơn vị này sẽ đi thứ nhì.

17 Lều Hội Kiến với trại quân của người Lê-vi sẽ đi giữa, trong khi các trại quân của các chi tộc khác ở chung quanh. Họ ra đi theo đội hình như lúc họ đóng trại; đơn vị nào theo vị trí nấy, cứ theo ngọn cờ của đơn vị mình mà di chuyển.

18 Hướng tây sẽ là vị trí cho các đơn vị dưới ngọn cờ của chi tộc Ép-ra-im. Người lãnh đạo chi tộc Ép-ra-im là Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút. 19 Quân số của ông theo thống kê là bốn mươi ngàn năm trăm người.

20 Ðóng trại kế chi tộc ông là chi tộc Ma-na-se. Người lãnh đạo chi tộc Ma-na-se là Ga-ma-li-ên con trai Pê-đa-xu. 21 Quân số của ông theo thống kê là ba mươi hai ngàn hai trăm người.

22 Tiếp theo là các trại của chi tộc Bên-gia-min. Người lãnh đạo của chi tộc Bên-gia-min là A-bi-đan con trai Ghi-đê-ô-ni. 23 Quân số của ông theo thống kê là ba mươi lăm ngàn bốn trăm người.

24 Tổng số quân đặt dưới lều chỉ huy của chi tộc Ép-ra-im, theo từng đơn vị, là một trăm lẻ tám ngàn một trăm người. Ðại đơn vị này sẽ đi thứ ba.

25 Hướng bắc sẽ là vị trí cho các đơn vị dưới ngọn cờ của chi tộc Ðan. Người lãnh đạo chi tộc Ðan là A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai. 26 Quân số của ông theo thống kê là sáu mươi hai ngàn bảy trăm người.

27 Ðóng trại kế chi tộc ông là chi tộc A-se. Người lãnh đạo chi tộc A-se là Pa-ghi-ên con trai Ốc-ran. 28 Quân số của ông theo thống kê là bốn mươi mốt ngàn năm trăm người.

29 Tiếp theo là các trại của chi tộc Náp-ta-li. Người lãnh đạo chi tộc Náp-ta-li là A-hi-ra con trai Ê-nan. 30 Quân số của ông theo thống kê là năm mươi ba ngàn bốn trăm người.

31 Tổng số quân đặt dưới lều chỉ huy của chi tộc Ðan, theo từng đơn vị, là một trăm năm mươi bảy ngàn sáu trăm người. Ðại đơn vị này sẽ đi cuối cùng.

32 Ðó là quân số của I-sơ-ra-ên đã được thống kê theo gia tộc của họ. Tổng số quân trong các trại, theo các đơn vị của họ, là sáu trăm lẻ ba ngàn năm trăm năm mươi người. 33 Ðó là chưa kể người Lê-vi, những người không được thống kê trong dân I-sơ-ra-ên, như CHÚA đã truyền cho Môi-se.

34 Dân I-sơ-ra-ên thi hành đúng như CHÚA đã truyền cho Môi-se. Họ đóng trại theo ngọn cờ của từng đơn vị; khi ra đi họ cũng di chuyển theo đội hình như vậy, ai nấy đều di chuyển theo thị tộc mình, cùng với gia tộc mình.

Tài Liệu