Dân Số Ký: Chương 1
Bản Dịch Việt Ngữ
Thống kê dân số Y-sơ-ra-ên
1. Ngày mồng một, tháng hai, năm thứ hai, sau khi họ ra khỏi đất Ai-cập, Đức Giê-hô-va phán với Môi-se trong Lều Hội Kiến trong hoang mạc Si-nai rằng:
2. Hãy thống kê toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên theo từng gia đình và dòng họ, liệt kê danh sách từng đầu người nam 3. từ hai mươi tuổi trở lên, tức là tất cả những người có thể ra trận. Ngươi và A-rôn sẽ đếm họ theo từng đơn vị. 4. Mỗi chi tộc sẽ có một người giúp các ngươi; người ấy phải là trưởng tộc.
5. Đây là danh sách những người sẽ cùng đứng với các con: Chi tộc Ru-bên: Ê-lít-su, con trai của Sê-đêu; 6. chi tộc Si-mê-ôn: Sê-lu-mi-ên, con trai của Xu-ri-ha-đai; 7. chi tộc Giu-đa: Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp; 8. chi tộc Y-sa-ca: Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a; 9. chi tộc Sa-bu-lôn: Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn. 10. Con cháu Giô-sép: Chi tộc Ép-ra-im: Ê-li-sa-ma, con trai của A-mi-hút; chi tộc Ma-na-se: Ga-ma-li-ên, con trai của Phê-đát-su. 11. Chi tộc Bên-gia-min A-bi-đan, con trai của Ghi-đeo-ni; 12. chi tộc Đan: A-hi-ê-xe, con trai của A-mi-sa-đai; 13. chi tộc A-se: Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran; 14. chi tộc Gát: Ê-li-a-sáp, con trai của Đê-u-ên; 15. chi tộc Nép-ta-li: A-hi-ra con trai của Ê-nan.
16. Đó là những người được chọn từ hội chúng, là những lãnh đạo các chi tộc của tổ phụ họ, là những thủ lĩnh của các đơn vị trong Y-sơ-ra-ên.
Thống kê từng chi tộc
17. Môi-se và A-rôn tiếp nhận những người đã được nêu danh, 18. và họ triệu tập toàn thể hội chúng lại vào ngày mồng một tháng hai. Họ khai phổ hệ từng người trong gia đình theo dòng họ của tổ phụ, lập danh sách từng đầu người từ hai mươi tuổi trở lên. 19. như Đức Giê-hô-va đã truyền. Môi-se đã thống kê họ tại hoang mạc Si-nai như vậy.
20. Con cháu Ru-bên là trưởng nam của Y-sơ-ra-ên. Căn cứ vào danh sách thống kê đầu người theo phổ hệ, theo gia đình, theo dòng họ, từng người nam từ hai mươi tuổi trở lên - tức mọi người có thể ra trận – 21. những người đã được thống kê thuộc chi tộc Ru-bên là bốn mươi sáu ngàn năm trăm người.
22. Con cháu Si-mê-ôn, căn cứ vào danh sách thống kê đầu người theo phổ hệ, theo gia đình, theo dòng họ, từng người nam từ hai mươi tuổi trở lên - tức mọi người có thể ra trận – 23. những người đã được thống kê thuộc chi tộc Si-mê-ôn là năm mươi chín nghìn ba trăm người.
24. Con cháu Gát, căn cứ vào danh sách thống kê đầu người theo phổ hệ, theo gia đình, theo dòng họ, từng người nam từ hai mươi tuổi trở lên - tức mọi người có thể ra trận – 25. những người đã được thống kê thuộc chi tộc Gát là bốn mươi lăm nghìn sáu trăm năm mươi người.
26. Con cháu Giu-đa, căn cứ vào danh sách thống kê đầu người theo phổ hệ, theo gia đình, theo dòng họ, từng người nam từ hai mươi tuổi trở lên - tức mọi người có thể ra trận – 27. những người đã được thống kê thuộc chi tộc Giu-đa là bảy mươi bốn nghìn sáu trăm người.
28. Con cháu của Y-sa-ca, căn cứ vào danh sách thống kê đầu người theo phổ hệ, theo gia đình, theo dòng họ, từng người nam từ hai mươi tuổi trở lên - tức mọi người có thể ra trận – 29. những người đã được thống kê thuộc chi tộc Y-sa-ca là năm mươi bốn nghìn bốn trăm người.
30. Con cháu của Sa-bu-lôn, căn cứ vào danh sách thống kê đầu người theo phổ hệ, theo gia đình, theo dòng họ, từng người nam từ hai mươi tuổi trở lên - tức mọi người có thể ra trận – 31. những người đã được thống kê thuộc chi tộc Sa-bu-lôn là năm mươi bảy nghìn bốn trăm người.
32. Các con trai Giô-sép:
Con cháu Ép-ra-im, căn cứ vào danh sách thống kê đầu người theo phổ hệ, theo gia đình, theo dòng họ, từng người nam từ hai mươi tuổi trở lên - tức mọi người có thể ra trận – 33. những người đã được thống kê thuộc chi tộc Ép-ra-im là bốn mươi nghìn năm trăm người.
34. Con cháu Ma-na-se, căn cứ vào danh sách thống kê đầu người theo phổ hệ, theo gia đình, theo dòng họ, từng người nam từ hai mươi tuổi trở lên - tức mọi người có thể ra trận – 35. những người đã được thống kê thuộc chi tộc Ma-na-se là ba mươi hai nghìn hai trăm người.
36. Con cháu Bên-gia-min, căn cứ vào danh sách thống kê đầu người theo phổ hệ, theo gia đình, theo dòng họ, từng người nam từ hai mươi tuổi trở lên - tức mọi người có thể ra trận – 37. những người đã được thống kê thuộc chi tộc Bên-gia-min là ba mươi lăm nghìn bốn trăm người.
38. Con cháu Đan, căn cứ vào danh sách thống kê đầu người theo phổ hệ, theo gia đình, theo dòng họ, từng người nam từ hai mươi tuổi trở lên - tức mọi người có thể ra trận – 39. những người đã được thống kê thuộc chi tộc Đan là sáu mươi hai nghìn bảy trăm người.
40. Con cháu A-se, căn cứ vào danh sách thống kê đầu người theo phổ hệ, theo gia đình, theo dòng họ, từng người nam từ hai mươi tuổi trở lên - tức mọi người có thể ra trận – 41. những người đã được thống kê thuộc chi tộc A-se là bốn mươi mốt nghìn năm trăm người.
42. Con cháu Nép-ta-li, căn cứ vào danh sách thống kê đầu người theo phổ hệ, theo gia đình, theo dòng họ, từng người nam từ hai mươi tuổi trở lên - tức mọi người có thể ra trận – 43. những người đã được thống kê thuộc chi tộc Nép-ta-li là năm mươi ba nghìn bốn trăm người.
44. Ðó là những con số thống kê những người được Môi-sê, và A-rôn, và mười hai lãnh đạo Y-sơ-ra-ên, mỗi người đại diện cho chi tộc của mình, đã thống kê. 45. Như vậy, toàn dân Y-sơ-ra-ên đã được thống kê tùy theo dòng họ, từ hai mươi tuổi trở lên - tức là mọi người trong Y-sơ-ra-ên có thể ra trận được - 46. Tổng số người được thống kê là sáu trăm lẻ ba nghìn năm trăm năm mươi.
Chi tộc Lê-vi
47. Nhưng người Lê-vi theo chi tộc của tổ phụ mình không được thống kê chung với những chi tộc khác, 48. vì Đức Giê-hô-va có phán với Môi-se rằng: 49. Chỉ có chi tộc Lê-vi là không được thống kê hay cộng chung với dân Y-sơ-ra-ên, 50. nhưng ngươi hãy chỉ định người Lê-vi trông coi Đền Chứng Ước, tất cả những vật dụng và mọi vật thuộc về Đền Tạm. Họ sẽ vận chuyển Đền và tất cả vật dụng trong đó; và họ sẽ trông coi và đóng trại chung quanh Đền. 51. Khi Đền di chuyển, người Lê-vi sẽ tháo gỡ, và khi cần dựng, người Lê-vi sẽ dựng Đền lên. Những người lạ đến gần sẽ bị xử tử.
52. Dân Y-sơ-ra-ên phải đóng trại, mỗi người ở trong trại riêng của mình, và mỗi người theo tiêu chuẩn của đội quân của họ. 53. Nhưng người Lê-vi sẽ đóng trại chung quanh Đền Chứng Ước để cơn thịnh nộ không giáng trên hội chúng Y-sơ-ra-ên. Người Lê-vi sẽ nhận trách nhiệm bảo vệ Đền Chứng Ước.
54. Dân Y-sơ-ra-ên đã thực hiện mọi điều Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se; và họ đã thực hiện như vậy.
Bản Dịch 1925
1. Ngày mồng một tháng hai, năm thứ hai, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se ở trong hội mạc, tại đồng vắng Si-na-i, mà rằng: 2. Hãy dựng sổ cả hội dân Y-sơ-ra-ên, theo họ hàng và tông tộc của họ, cứ đếm từng tên của hết thảy nam đinh, 3. từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được; ngươi và A-rôn sẽ kê sổ chúng nó tùy theo đội ngũ của họ. 4. Trong mỗi chi phái phải có một người giúp đỡ các ngươi, tức là người làm tộc trưởng của chi phái mình.
5. Đây là tên những người sẽ giúp đỡ các ngươi: Về chi phái Ru-bên, Ê-lít-su, con trai của Sê-đêu; 6. về chi phái Si-mê-ôn, Sê-lu-mi-ên, con trai của Xu-ri-ha-đai; 7. về chi phái Giu-đa, Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp; 8. về chi phái Y-sa-ca, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a; 9. về chi phái Sa-bu-lôn, Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn; 10. về con cháu Giô-sép, nghĩa là về chi phái Ép-ra-im, Ê-li-sa-ma, con trai của A-mi-hút; về chi phái Ma-na-se, Ga-ma-li-ên, con trai của Phê-đát-su; 11. về chi phái Bên-gia-min, A-bi-đan, con trai của Ghi-đeo-ni; 12. về chi phái Đan, A-hi-ê-xe, con trai của A-mi-sa-đai; 13. về chi phái A-se, Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran; 14. về chi phái Gát, Ê-li-a-sáp, con trai của Đê-u-ên; 15. về chi phái Nép-ta-li, A-hi-ra, con trai của Ê-nan. 16. Đó là những người được gọi từ trong hội chúng, vốn là quan trưởng của các chi phái tổ phụ mình, và là quan tướng quân đội Y-sơ-ra-ên.
17. Vậy, Môi-se và A-rôn nhận lấy các người ấy mà đã được xướng tên; 18. đến ngày mồng một tháng hai, truyền nhóm cả hội chúng, cứ kể tên từng người từ hai mươi tuổi sắp lên mà nhập sổ theo họ hàng và tông tộc của họ. 19. Vậy, Môi-se kê sổ chúng nó tại đồng vắng Si-na-i, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn.
20. Con cháu Ru-bên, là trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên của hết thảy nam đinh từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Ru-bên đi ra trận được, 21. số là bốn mươi sáu ngàn năm trăm.
22. Con cháu Si-mê-ôn, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên của hết thảy nam đinh từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Si-mê-ôn đi ra trận được, 23. số là năm mươi chín ngàn ba trăm.
24. Con cháu Gát, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Gát đi ra trận được, 25. số là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm năm mươi.
26. Con cháu Giu-đa, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Giu-đa đi ra trận được, 27. số là bảy mươi bốn ngàn sáu trăm.
28. Con cháu của Y-sa-ca, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Y-sa-ca đi ra trận được, 29. số là năm mươi bốn ngàn bốn trăm.
30. Con cháu của Sa-bu-lôn, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Sa-bu-lôn đi ra trận được, 31. số là năm mươi bảy ngàn bốn trăm.
32. Về hậu tự Giô-sép, là con cháu Ép-ra-im, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Ép-ra-im đi ra trận được, 33. số là bốn mươi ngàn năm trăm.
34. Con cháu Ma-na-se, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Ma-na-se đi ra trận được, 35. số là ba mươi hai ngàn hai trăm.
36. Con cháu Bên-gia-min, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Bên-gia-min đi ra trận được, 37. số là ba mươi lăm ngàn bốn trăm.
38. Con cháu Đan, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Đan đi ra trận được, 39. số là sáu mươi hai ngàn bảy trăm.
40. Con cháu A-se, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái A-se đi ra trận được, 41. số là bốn mươi mốt ngàn năm trăm.
42. Con cháu Nép-ta-li, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Nép-ta-li đi ra trận được, 43. số là năm mươi ba ngàn bốn trăm.
44. Đó là những người mà Môi-se, A-rôn, và mười hai quan trưởng Y-sơ-ra-ên kê sổ; mỗi quan trưởng kê sổ cho tông tộc mình. 45. Thế thì, hết thảy những người trong dân Y-sơ-ra-ên đã được nhập sổ tùy theo tông tộc mình, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được, 46. số là sáu trăm ba ngàn năm trăm năm mươi.
47. Nhưng người Lê-vi, theo chi phái tổ phụ mình, không kê sổ chung với những chi phái khác. 48. Vì Đức Giê-hô-va có phán cùng Môi-se rằng: 49. Ngươi chớ kê sổ chi phái Lê-vi, và cũng đừng dựng bộ họ chung với dân Y-sơ-ra-ên; 50. nhưng hãy cắt phần người Lê-vi coi sóc đền tạm chứng cớ, hết thảy đồ đạc và các món thuộc về đền tạm. Ấy là người Lê-vi sẽ chuyên-vận đền tạm và hết thảy đồ đạc nó, cùng sẽ làm công việc về đền tạm và đóng trại ở chung quanh đền tạm. 51. Khi nào đền tạm dời chỗ, thì người Lê-vi sẽ tháo dỡ nó; khi nào đền tạm dừng lại, thì họ sẽ dựng nó lên; còn người ngoại đến gần sẽ bị xử tử. 52. Dân Y-sơ-ra-ên mỗi người phải đóng ở trong trại quân mình, và mỗi trại quân, từng đội ngũ, phải đóng gần bên ngọn cờ mình. 53. Nhưng người Lê-vi sẽ đóng trại chung quanh đền tạm chứng cớ, để đừng có sự giận dữ cùng hội-dân Y-sơ-ra-ên; người Lê-vi sẽ coi sóc đền tạm chứng cớ. 54. Dân Y-sơ-ra-ên làm y như mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se vậy.
Bản Dịch 2011
Thống Kê Dân Số I-sơ-ra-ên
Lần Thứ Nhất
1 CHÚA phán với Môi-se trong Ðồng Hoang Si-nai, trong Lều Hội Kiến, vào ngày mồng một tháng hai, năm thứ hai, sau khi dân I-sơ-ra-ên rời khỏi đất Ai-cập rằng, 2 “Các ngươi hãy thực hiện cuộc thống kê dân số toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên. Hãy theo từng thị tộc và từng gia tộc mà lập danh sách mọi người nam 3 từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người I-sơ-ra-ên có khả năng ra trận. Ngươi và A-rôn hãy liệt kê họ theo từng đơn vị. 4 Mỗi chi tộc sẽ có một người cộng tác với các ngươi, người đó là tộc trưởng của mỗi chi tộc. 5 Ðây là danh sách những người sẽ giúp đỡ các ngươi:
Chi tộc Ru-bên, Ê-li-xu con trai Sê-đê-ua;
6 Chi tộc Si-mê-ôn, Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai;
7 Chi tộc Giu-đa, Nát-sôn con trai Am-mi-na-đáp;
8 Chi tộc I-sa-ca, Nê-tha-nên con trai Xu-a;
9 Chi tộc Xê-bu-lun, Ê-li-áp con trai Hê-lôn;
10 Trong các con cháu của Giô-sép:
Chi tộc Ép-ra-im, Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút;
Chi tộc Ma-na-se, Ga-ma-li-ên con trai Pê-đa-xu;
11 Chi tộc Bên-gia-min, A-bi-đan con trai Ghi-đê-ô-ni;
12 Chi tộc Ðan, A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai;
13 Chi tộc A-se, Pa-ghi-ên con trai Ốc-ran;
14 Chi tộc Gát, Ê-li-a-sáp con trai Ðê-u-ên;
15 Chi tộc Náp-ta-li, A-hi-ra con trai Ê-nan.”
16 Ðó là những người được chọn trong hội chúng, những người lãnh đạo các chi tộc, các đơn vị trưởng của quân đội I-sơ-ra-ên.
17 Môi-se và A-rôn tiếp nhận những người đã được nêu đích danh ấy. 18 Ngày mồng một tháng hai, họ triệu tập toàn thể hội chúng lại và thực hiện cuộc thống kê dân số bằng cách lập danh sách mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, theo từng thị tộc và từng gia tộc, 19 như CHÚA đã truyền cho Môi-se. Như vậy ông lập danh sách họ trong Ðồng Hoang Si-nai.
20 Các con cháu của Ru-bên con đầu lòng của I-sơ-ra-ên được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 21 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ru-bên là bốn mươi sáu ngàn năm trăm người.
22 Các con cháu của Si-mê-ôn được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 23 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Si-mê-ôn là năm mươi chín ngàn ba trăm người.
24 Các con cháu của Gát được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 25 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Gát là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm năm mươi người.
26 Các con cháu của Giu-đa được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 27 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Giu-đa là bảy mươi bốn ngàn sáu trăm người.
28 Các con cháu của I-sa-ca được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 29 tổng số những người trong danh sách của chi tộc I-sa-ca là năm mươi bốn ngàn bốn trăm người.
30 Các con cháu của Xê-bu-lun được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 31 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Xê-bu-lun là năm mươi bảy ngàn bốn trăm người.
32 Các con cháu của Giô-sép gồm các con cháu của Ép-ra-im được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 33 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ép-ra-im là bốn mươi ngàn năm trăm người.
34 Các con cháu của Ma-na-se được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 35 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ma-na-se là ba mươi hai ngàn hai trăm người.
36 Các con cháu của Bên-gia-min được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 37 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Bên-gia-min là ba mươi lăm ngàn bốn trăm người.
38 Các con cháu của Ðan được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 39 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ðan là sáu mươi hai ngàn bảy trăm người.
40 Các con cháu của A-se được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 41 tổng số những người trong danh sách của chi tộc A-se là bốn mươi mốt ngàn năm trăm người.
42 Các con cháu của Náp-ta-li được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 43 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Náp-ta-li là năm mươi ba ngàn bốn trăm người.
44 Ðó là con số những người được thống kê, tức những người Môi-se và A-rôn đã lập danh sách, với sự giúp đỡ của những người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên, tức mười hai người, mỗi người đại diện cho chi tộc của họ. 45 Như vậy tổng số người I-sơ-ra-ên được thống kê theo chi tộc của họ, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người trong dân I-sơ-ra-ên có thể ra trận, 46 tổng cộng được sáu trăm lẻ ba ngàn năm trăm năm mươi người. 47 Tuy nhiên người Lê-vi đã không được thống kê theo gia tộc của họ để kể chung với các chi tộc khác.
Thống Kê Chi Tộc Lê-vi
48 CHÚA phán với Môi-se rằng, 49 “Duy chỉ chi tộc Lê-vi, ngươi sẽ không đếm và thực hiện cuộc thống kê chung với những người I-sơ-ra-ên khác. 50 Nhưng hãy chỉ định người Lê-vi chịu trách nhiệm lo việc Ðền Tạm của Chứng Ước, mọi dụng cụ của Ðền Tạm, và tất cả những gì thuộc về Ðền Tạm. Họ sẽ chịu trách nhiệm di chuyển Ðền Tạm và mọi dụng cụ liên hệ đến Ðền Tạm, phục vụ những công việc của Ðền Tạm, và đóng trại ở chung quanh Ðền Tạm. 51 Mỗi khi Ðền Tạm cần di chuyển, người Lê-vi sẽ đảm trách việc tháo gỡ Ðền Tạm xuống; đến nơi nào cần phải đóng trại, người Lê-vi sẽ dựng Ðền Tạm lên. Bất cứ người nào khác đến gần Ðền Tạm sẽ bị xử tử. 52 Dân I-sơ-ra-ên sẽ đóng trại theo đơn vị mình, dưới ngọn cờ của chi tộc mình, trong thế trận của toàn thể đội quân. 53 Nhưng người Lê-vi sẽ đóng trại chung quanh Ðền Tạm của Chứng Ước, để cơn thịnh nộ sẽ không giáng xuống trên hội chúng I-sơ-ra-ên. Người Lê-vi sẽ chịu trách nhiệm bảo vệ Ðền Tạm của Chứng Ước.”
54 Dân I-sơ-ra-ên thi hành mọi điều CHÚA đã truyền cho Môi-se.
Tài Liệu
- Kinh Thánh - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
- Kinh Thánh - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
- Kinh Thánh - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Ngữ Căn - Thư Viện Tin Lành
- Lê-vi Ký
- Xuất Ê-díp-tô Ký
- Dân Số Ký: Chương 2
- Dân Số Ký: Chương 36
- Bách Khoa Từ Điển Tin Lành