Sáng Thế Ký: Chương 7

Từ Thư Viện Tin Lành
(đổi hướng từ KTB01C007)
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm

Bản Dịch Việt Ngữ

1. Đức Giê-hô-va phán với Nô-ê: "Ngươi và cả gia đình của ngươi hãy vào trong tàu, bởi vì trong thế hệ nầy Ta thấy ngươi là người công chính ở trước mặt Ta. 2. Mỗi loài thú tinh sạch, hãy mang theo bảy cặp, mỗi cặp một đực một cái; còn thú không tinh sạch thì mang theo một cặp, một đực một cái. 3. Những loài chim trời cũng vậy, mỗi loài bảy cặp, có trống có mái, để bảo tồn sự sống cho dòng giống của chúng trên khắp mặt đất. 4. Vì bảy ngày nữa, Ta sẽ cho mưa xuống đất trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, và Ta sẽ xóa sạch khỏi mặt đất mọi sinh vật mà Ta đã dựng nên."

5. Nô-ê đã làm theo mọi điều Đức Giê-hô-va đã truyền cho ông.

6. Nô-ê đã được sáu trăm tuổi khi nước lụt tràn trên mặt đất. 7. Nô-ê, các con trai của ông, vợ của ông, vợ của các con trai của ông, đã cùng với ông vào trong tàu để tránh nước lụt. 8. Các loài vật tinh sạch, loài vật không tinh sạch, loài chim, và mọi loài bò sát trên đất, 9. đã đến với Nô-ê để vào trong tàu, từng cặp, từng đôi, có đực có cái, như Ðức Chúa Trời đã truyền cho Nô-ê. 10. Bảy ngày sau, nước lụt tràn trên đất.

11. Đúng vào ngày mười bảy, tháng hai, năm thứ sáu trăm của đời Nô-ê, tất cả những nguồn nước của những vực thẳm rất lớn đã nổ tung, các cửa sổ trên trời mở ra, 12. và mưa đã đổ xuống trên đất bốn mươi ngày và bốn mươi đêm. 13. Chính ngày hôm đó, Nô-ê, Sem, Cham, và Gia-phết - là các con trai của Nô-ê - vợ của Nô-ê, và ba người vợ của các con trai của ông, đã cùng nhau vào trong tàu. 14. Họ và mọi thú rừng tùy theo loại, mọi gia súc tùy theo loại, bò sát trên đất tùy theo loại, mọi loài chim tùy theo loại, tức là đủ mọi loài có cánh. 15. Chúng đã đến với Nô-ê để vào trong tàu theo từng cặp, tức là mọi loài xác thịt có sinh khí. 16. Sau khi tất cả mọi loài xác thịt, có đực có cái, đã vào trong tàu theo như Ðức Chúa Trời đã truyền cho Nô-ê, Đức Giê-hô-va đã đóng cửa tàu lại.

17. Nước lụt đã dâng lên trên đất trong bốn mươi ngày. Nước nâng chiếc tàu lên khỏi mặt đất. 18. Nước dâng cao, tiếp tục tăng rất nhiều trên trái đất, và làm trôi chiếc tàu trên mặt nước. 19. Nước càng dâng cao hơn - dâng rất cao trên trái đất, tất cả những ngọn đồi ở dưới bầu trời đều bị ngập. 20. Các ngọn núi đều bị bao phủ và nước cao hơn năm mươi cu-bít. 21. Tất cả những loài xác thịt sống động trên mặt đất đều chết: chim chóc, gia súc, thú rừng, loài bò sát trên đất, cùng tất cả loài người. 22. Tất cả những loài có sinh khí trong lỗ mũi sống trên đất đều bị chết. 23. Ngài đã hủy diệt mọi sinh vật trên mặt đất, từ loài người, loài thú, loài bò sát, cho đến loài chim. Chúng bị hủy diệt khỏi đất, chỉ còn lại Nô-ê và những ai ở với ông trong tàu.

24. Nước cứ dâng cao trên đất một trăm năm mươi ngày.

Bản Dịch 1925

1. Đức Giê-hô-va phán cùng Nô-ê rằng: Ngươi và cả nhà ngươi hãy vào tàu, vì về đời nầy ta thấy ngươi là công bình ở trước mặt ta. 2. Trong các loài vật thanh sạch, hãy đem theo mỗi loài bảy cặp, đực và cái; còn loài vật không thanh sạch mỗi loài một cặp, đực và cái. 3. Cũng hãy đem theo những chim trời, mỗi thứ bảy cặp, trống và mái, để giữ giống ở trên khắp mặt đất. 4. Vì còn bảy ngày nữa, ta sẽ làm mưa xuống mặt đất, trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm; ta sẽ tuyệt diệt khỏi đất hết các loài của ta đã dựng nên. 5. Đoạn, Nô-ê làm theo mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn mình.

6. Vả, khi lụt xảy ra, và nước tràn trên mặt đất, thì Nô-ê đã được sáu trăm tuổi. 7. Vì cớ nước lụt, nên Nô-ê vào tàu cùng vợ, các con trai và các dâu mình; 8. loài vật thanh sạch và loài vật không thanh sạch, loài chim, loài côn trùng trên mặt đất, 9. từng cặp, đực và cái, trống và mái, đều đến cùng Nô-ê mà vào tàu, y như lời Đức Chúa Trời đã phán dặn người.

10. Sau bảy ngày, nước lụt xảy có trên mặt đất. 11. Nhằm năm sáu trăm của đời Nô-ê, tháng hai, ngày mười bảy, chính ngày đó, các nguồn của vực lớn nổ ra, và các đập trên trời mở xuống; 12. mưa sa trên mặt đất trọn bốn mươi ngày và bốn mươi đêm. 13. Lại cũng trong một ngày đó, Nô-ê với vợ, ba con trai: Sem, Cham và Gia-phết, cùng ba dâu mình đồng vào tàu. 14. Họ và các loài, thú rừng tùy theo loại, súc vật tùy theo loại, côn trùng trên mặt đất tùy theo loài, chim tùy theo loại, và hết thảy vật nào có cánh, 15. đều từng cặp theo Nô-ê vào tàu; nghĩa là mọi xác thịt nào có sanh khí, 16. một đực một cái, một trống một mái, đều đến vào tàu, y như lời Đức Chúa Trời đã phán dặn; đoạn, Đức Giê-hô-va đóng cửa tàu lại.

17. Nước lụt phủ mặt đất bốn mươi ngày; nước dưng thêm nâng hỏng tàu lên khỏi mặt đất. 18. Trên mặt đất nước lớn và dưng thêm nhiều lắm; chiếc tàu nổi trên mặt nước. 19. Nước càng dưng lên bội phần trên mặt đất, hết thảy những ngọn núi cao ở dưới trời đều bị ngập. 20. Nước dưng lên mười lăm thước cao hơn, mấy ngọn núi đều ngập. 21. Các xác thịt hành động trên mặt đất đều chết ngột, nào chim, nào súc vật, nào thú rừng, nào côn trùng, và mọi người. 22. Các vật có sanh khí trong lỗ mũi, các vật ở trên đất liền đều chết hết. 23. Mọi loài ở trên mặt đất đều bị hủy diệt, từ loài người cho đến loài thú, loài côn trùng, cùng loài chim trời, chỉ còn Nô-ê và các loài ở với người trong tàu mà thôi. 24. Nước dưng lên trên mặt đất trọn một trăm năm mươi ngày.

Bản Dịch 2011

Cơn Ðại Hồng Thủy

1 Bấy giờ CHÚA truyền cho Nô-ê, “Ngươi hãy vào tàu, ngươi và mọi người trong gia đình ngươi, vì Ta thấy rằng giữa thế hệ này chỉ có ngươi là ngay lành trước mặt Ta. 2 Hãy đem theo ngươi bảy cặp mọi thứ thú vật thanh sạch, có đực có cái; còn những thú vật không thanh sạch mỗi thứ hai con, có đực có cái. 3 Các chim trời cũng vậy, mỗi thứ bảy cặp, có trống có mái, để bảo tồn mạng sống của chúng trên khắp mặt đất. 4 Vì trong bảy ngày nữa Ta sẽ cho mưa xuống đất trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, rồi Ta sẽ xóa sạch khỏi mặt đất mọi sinh vật Ta đã dựng nên.” 5 Nô-ê làm theo mọi điều CHÚA đã truyền cho ông.

6 Nô-ê được sáu trăm tuổi khi nước lụt tràn trên mặt đất. 7 Nô-ê với các con trai ông, vợ ông, và vợ của các con trai ông đều vào trong tàu để tránh lụt. 8 Các thú vật thanh sạch, các thú vật không thanh sạch, các chim trời, và mọi sinh vật bò sát trên đất, 9 từng đôi từng cặp, đực và cái, cùng vào tàu với Nô-ê, như Ðức Chúa Trời đã truyền cho Nô-ê. 10 Sau bảy ngày, nước lụt bắt đầu tuôn tràn trên mặt đất.

11 Vào ngày mười bảy, tháng hai, năm sáu trăm của đời Nô-ê, trong chính ngày ấy, mọi nguồn nước của các đại vực thẳm vỡ tung, các cửa sổ trên trời mở toang. 12 Mưa tuôn đổ xuống đất bốn mươi ngày và bốn mươi đêm. 13 Trong chính ngày ấy, Nô-ê cùng các con trai ông là Sem, Cham, và Gia-phết, vợ của Nô-ê, và ba người vợ của các con trai ông vào trong tàu. 14 Họ và mọi thứ thú rừng tùy theo loại, mọi thứ gia súc tùy theo loại, mọi thứ sinh vật bò sát mặt đất tùy theo loại, mọi thứ chim trời tùy theo loại, tức mọi thứ chim và mọi loài vật có cánh. 15 Mọi loài xác thịt có sinh khí đều vào trong tàu với Nô-ê, từng đôi từng cặp. 16 Sau khi tất cả sinh vật của mọi loài xác thịt, có đực có cái, đã vào trong tàu, theo như Ðức Chúa Trời đã truyền cho Nô-ê, CHÚA đóng cửa tàu lại, để ông ở bên trong.

17 Nước lụt tuôn đổ liên tục bốn mươi ngày trên đất. Mặt nước dâng cao, nâng chiếc tàu lên, khiến tàu nổi cao trên mặt đất. 18 Mặt nước cứ tiếp tục dâng cao và gia tăng nhiều vô kể trên đất. Chiếc tàu nổi bồng bềnh trên mặt nước. 19 Nước cứ tiếp tục dâng cao khủng khiếp trên đất, đến nỗi tất cả các ngọn núi cao ở dưới trời đều bị nước phủ ngập. 20 Nước dâng cao hơn các ngọn núi, khiến chúng chìm sâu bảy mét rưỡi dưới mặt nước. 21 Mọi loài xác thịt di động trên đất đều chết hết, nào chim trời, gia súc, thú rừng, mọi sinh vật bò lúc nhúc trên đất, và mọi người. 22 Tất cả loài vật sống trên cạn và có sinh khí trong lỗ mũi đều chết hết. 23 Ngài xóa sạch mọi sinh vật trên mặt đất, từ loài người đến thú vật, từ loài bò sát đến các giống chim bay trên trời. Chúng thảy đều bị xóa sạch khỏi mặt đất, chỉ còn lại Nô-ê cùng những người và những thú vật ở trong tàu với ông. 24 Mặt nước cứ dâng cao trên đất như vậy suốt một trăm năm mươi ngày.

Tài Liệu

  • Kinh Thánh - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
  • Kinh Thánh - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
  • Kinh Thánh - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành
  • Kinh Thánh - Bản Dịch Ngữ Căn - Thư Viện Tin Lành
  • Kinh Thánh - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành