Giô-suê: Chương 21
Bản Dịch Việt Ngữ
1. Sau đó, các trưởng tộc của người Lê-vi đến gặp Tư tế Ê-lê-a-xa, Giô-suê con trai của Nun, và các trưởng tộc của dân Y-sơ-ra-ên, 2. rồi nói với họ tại Si-lô trong xứ Ca-na-an rằng: Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se cấp cho chúng tôi những thành để ở cùng với những khu đất công để dùng cho súc vật của chúng tôi.
3. Vì vậy, dân Y-sơ-ra-ên đã cấp cho người Lê-vi những thành và những khu đất công sau đây lấy từ sản nghiệp của toàn thể dân chúng theo lệnh của Đức Giê-hô-va. 4. Các gia tộc của Kê-hát bắt thăm được phần của mình. Con cháu của Tư tế A-rôn về dòng Lê-vi bắt thăm được mười ba thành từ các chi tộc Giu-đa, chi tộc Si-mê-ôn, và chi tộc Bên-gia-min. 5. Những gia tộc còn lại của con cháu Kê-hát bắt thăm được mười thành từ các chi tộc Ép-ra-im, chi tộc Ðan, và phân nửa chi tộc Ma-na-se. 6. Con cháu của Ghẹt-sôn theo gia tộc của họ bắt thăm nhận được mười ba thành từ chi tộc Y-sa-ca, chi tộc A-se, chi tộc Nép-ta-li, và phân nửa chi tộc Ma-na-se ở Ba-san. 7. Con cháu của Mê-ra-ri theo gia tộc của họ bắt thăm nhận được mười hai thành từ chi tộc Ru-bên, chi tộc Gát, và chi tộc Sa-bu-lôn.
8. Dân Y-sơ-ra-ên đã bắt thăm cấp cho người Lê-vi những thành nầy cùng với những khu đất công chung quanh, như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 9. Những thành có tên sau đây từ chi tộc Giu-đa và chi tộc Si-mê-ôn đã được cấp cho họ. 10. Con cháu của A-rôn thuộc những gia tộc của Kê-hát, là con trai Lê-vi, được những thành đó bởi vì họ nhận được thăm đầu tiên. 11. Người ta cấp cho họ thành của Ki-ri-át A-ra-ba, là cha của A-nác, là thành Hếp-rôn ở trên miền núi của Giu-đa, cùng với vùng đất công của nó; 12. tuy nhiên những cánh đồng và những ngôi làng chung quanh thành này thì được cấp cho Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê, làm sản nghiệp. 13. Vì vậy, người ta cấp cho dòng dõi của Tư tế A-rôn thành Hếp-rôn, là thành trú ẩn dành cho kẻ ngộ sát, với vùng đất công của nó; Líp-na cùng với vùng đất công của nó; 14. Giạt-thia cùng với vùng đất công của nó; Ê-thê-mô-a cùng với vùng đất công của nó; 15. Hô-lôn cùng với vùng đất công của nó; Đê-bia cùng với vùng đất công của nó; 16. A-in cùng với vùng đất công của nó; Giu-ta cùng với vùng đất công của nó; Bết Sê-mết cùng với vùng đất công của nó. Đó là chín thành từ hai chi tộc nầy. 17. Từ chi tộc Bên-gia-min: Ga-ba-ôn cùng với vùng đất công của nó; Ghê-ba cùng với vùng đất công của nó; 18. A-na-tốt cùng với vùng đất công của nó; Anh-môn cùng với vùng đất công của nó. Tất cả là bốn thành. 19. Tất cả những thành cấp cho con cháu của A-rôn, là các tư tế, là mười ba thành cùng với những vùng đất công chung quanh chúng.
20. Các con cháu còn lại của Kê-hát, trong các gia tộc của Kê-hát, thuộc dòng dõi của Lê-vi, được nhận những thành được bắt thăm từ chi tộc Ép-ra-im. 21. Người ta ban cho họ Si-chem cùng với vùng đất công của nó, là thành trú ẩn dành cho kẻ ngộ sát, trên miền núi của Ép-ra-im, Ghê-xe cùng với vùng đất công của nó, 22. Kíp-sa-im cùng với vùng đất công của nó; Bết Hô-rôn cùng với vùng đất công của nó. Tất cả là bốn thành. 23. Từ chi tộc Đan: Ên-the-kê cùng với vùng đất công của nó; Ghi-bê-thôn cùng với vùng đất công của nó; 24. A-gia-lôn cùng với vùng đất công của nó; Gát-rim-môn cùng với vùng đất công của nó. Tất cả là bốn thành. 25. Từ phân nửa chi tộc Ma-na-se: Tha-a-nác cùng với vùng đất công của nó; Gát Rim-môn cùng với vùng đất công của nó. 26. Tổng cộng là mười thành cùng với những vùng đất công của chúng, đã được cấp cho những gia tộc còn lại thuộc dòng dõi Kê-hát.
27. Các con cháu của Ghẹt-sôn, một trong những gia tộc của người Lê-vi, được phân nửa chi tộc Ma-na-se chia cho họ Gô-lan tại Ba-san, là thành trú ẩn dành cho kẻ ngộ sát, cùng với vùng đất công của nó; Bết-ê-ra cùng với vùng đất công của nó. Tất cả là hai thành. 28. Từ chi tộc Y-sa-ca: Ki-si-ôn cùng với vùng đất công của nó; Đáp-bê-rát cùng với vùng đất công của nó; 29. Giạt-mút cùng với vùng đất công của nó; Ên Ga-nim cùng với vùng đất công của nó. Tất cả là bốn thành. 30. Từ chi tộc A-se, Mi-sê-anh cùng với vùng đất công của nó; Áp-đôn cùng với vùng đất công của nó; 31. Hên-cát cùng với vùng đất công của nó; Rê-hốp cùng với vùng đất công của nó. Tất cả là bốn thành. 32. Từ chi tộc Nép-ta-li, Kê-đe ở Ga-li-lê, là thành trú ẩn dành cho kẻ ngộ sát cùng với vùng đất công của nó; Ha-mốt Đô-rơ cùng với vùng đất công của nó; Cạt-than cùng với vùng đất công của nó. Tất cả là ba thành. 33. Tổng cộng các thành của người Ghẹt-sôn, theo từng gia tộc, là mười ba thành cùng với những vùng đất công của chúng.
34. Phần còn lại của người Lê-vi, tức là các gia tộc thuộc con cháu của Mê-ra-ri, nhận từ chi tộc Sa-bu-lôn là Giốc-nê-am cùng với vùng đất công của nó; Cạt-ta cùng với vùng đất công của nó; 35. Đim-na cùng với vùng đất công của nó; Na-ha-la cùng với vùng đất công của nó. Tất cả là bốn thành. 36. Từ chi tộc Ru-bên: Bết-se cùng với vùng đất công của nó; Giát-sa cùng với vùng đất công của nó; 37. Kê-đê-mốt cùng với vùng đất công của nó; Mê-phát cùng với vùng đất công của nó. Tất cả là bốn thành. 38. Từ chi tộc Gát: Ra-mốt tại Ga-la-át, là thành trú ẩn dành cho kẻ ngộ sát, cùng với vùng đất công của nó; Ma-ha-na-im cùng với vùng đất công của nó; 39. Hết-bôn cùng với vùng đất công của nó; Gia-ê-xe cùng với vùng đất công của nó. Tất cả là bốn thành. 40. Tổng cộng các thành được bắt thăm để cấp cho các gia tộc của Mê-ra-ri, tức là phần còn lại của những gia tộc thuộc về Lê-vi, là mười hai thành.
41. Tổng cộng các thành của người Lê-vi ở giữa sản nghiệp của dân Y-sơ-ra-ên là bốn mươi tám thành cùng với những vùng đất công chung quanh. 42. Mỗi thành ấy đều có vùng đất công chung quanh nó, và tất cả các thành đều giống như vậy.
43. Đức Giê-hô-va đã ban cho Y-sơ-ra-ên cả xứ mà Ngài đã thề hứa với tổ phụ của họ. Họ đã chiếm hữu và định cư tại đó. 44. Đức Giê-hô-va đã ban cho chung quanh đều được yên ổn, đúng như Ngài đã thề với tổ phụ họ. Không một kẻ thù nào đứng nổi trước mặt họ. Đức Giê-hô-va đã phó tất cả những kẻ thù vào tay của họ. 45. Trong mọi lời hứa tốt lành mà Đức Giê-hô-va đã ban cho nhà Y-sơ-ra-ên, không có một lời nào là vô hiệu. Tất cả đều được ứng nghiệm.
Bản Dịch 1925
1. Bấy giờ, các trưởng tộc người Lê-vi đến gần thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê, con trai của Nun, và các trưởng tộc của những chi phái Y-sơ-ra-ên, 2. nói cùng họ tại Si-lô trong xứ Ca-na-an, mà rằng: Đức Giê-hô-va cậy Môi-se truyền ban những thành cho chúng tôi ở, và đất chung quanh thành đặng dùng cho súc vật chúng tôi. 3. Vậy, dân Y-sơ-ra-ên vâng mạng Đức Giê-hô-va, lấy trong sản nghiệp mình những thành sau này, và đất chung quanh nó, mà cấp cho người Lê-vi.
4. Người ta bắt thăm cho các họ hàng Kê-hát; những con cháu của thầy tế lễ A-rôn về dòng Lê-vi bắt thăm được mười ba thành bởi trong chi phái Giu-đa, chi phái Si-mê-ôn, và chi phái Bên-gia-min. 5. Còn những con cháu khác của Kê-hát, theo thăm được mười cái thành của chi phái Ép-ra-im, của chi phái Đan, và của phân nửa chi phái Ma-na-se. 6. Đoạn, con cháu Ghẹt-sôn, theo thăm được mười ba cái thành của chi phái Y-sa-ca, của chi phái A-se, của chi phái Nép-ta-li, và của phân nửa chi phái Ma-na-se ở Ba-san. 7. Con cháu Mê-ra-ri, tùy theo những họ hàng của chúng, được mười hai cái thành của chi phái Ru-bên, của chi phái Gát, và của chi phái Sa-bu-lôn. 8. Dân Y-sơ-ra-ên bắt thăm cấp cho người Lê-vi các thành đó với đất chung quanh, y như Đức Giê-hô-va đã cậy Môi-se truyền dặn cho.
9. Vậy, dân Y-sơ-ra-ên lấy trong chi phái Giu-đa và trong chi phái Si-mê-ôn, các thành có chỉ tên đây, mà cấp cho. 10. Con cháu A-rôn về dòng Kê-hát, là con trai Lê-vi, được các thành ấy; vì phần thứ nhất bắt thăm trúng về họ. 11. Người ta bèn cấp cho họ thành Ki-ri-át-A-ra-ba, (A-ra-ba là cha của A-nác), tức là Hếp-rôn ở trên núi Giu-đa, và đất chung quanh thành đó. 12. Còn địa phận của thành, và các làng nó, thì người ta cấp cho Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê, làm sản nghiệp. 13. Người ta cấp cho con cháu thầy tế lễ A-rôn thành Hếp-rôn, là thành ẩn náu cho kẻ sát nhân, và đất chung quanh thành; Líp-na và đất chung quanh thành, 14. Giạt-thia và đất chung quanh thành, Ê-thê-mô-a và đất chung quanh thành, 15. Hô-lôn và đất chung quanh thành, Đê-bia và đất chung quanh thành, 16. A-in và đất chung quanh thành, Giu-ta và đất chung quanh thành, Bết-Sê-mết và đất chung quanh thành: hết thảy chín cái thành của hai chi phái này. 17. Người ta lại lấy trong chi phái Bên-gia-min mà cấp cho họ. Ga-ba-ôn và đất chung quanh thành, Ghê-ba và đất chung quanh thành, 18. A-na-tốt và đất chung quanh thành, cùng Anh-môn và đất chung quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 19. Cộng các thành của những thầy tế lễ, con cháu A-rôn, là mười ba cái thành với đất chung quanh.
20. Những người Lê-vi thuộc về họ hàng con cháu khác của Kê-hát, được mấy thành trong chi phái Ép-ra-im làm phần của mình. 21. Người ta cấp cho họ Si-chem, thành ẩn náu cho kẻ sát nhân, ở trên núi Ép-ra-im, và đất chung quanh thành, Ghê-xe và đất chung quanh thành, 22. Kíp-sa-im và đất chung quanh thành, Bết-Hô-rôn và đất chung quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 23. Người ta lấy trong chi phái Đan, cấp cho họ Ên-thê-kê và đất chung quanh thành, Ghi-bê-thôn và đất chung quanh thành, 24. A-gia-lôn và đất chung quanh thành, Gát-Rim-môn và đất chung quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 25. Lại lấy trong phân nửa chi phái Ma-na-se, Tha-a-nác và đất chung quanh thành, Gát-Rim-môn và đất chung quanh thành: hết thảy hai cái thành. 26. Cọng là mười cái thành và đất chung quanh thành cho những họ hàng của các con cháu khác của Kê-hát.
27. Người ta cũng lấy trong phân nửa chi phái Ma-na-se, thành Gô-lan ở xứ Ba-san, là thành ẩn náu cho kẻ sát nhân, mà cấp cho con cháu Ghẹt-sôn về các họ hàng Lê-vi, và đất chung quanh thành ấy, Bết-ê-ra và đất chung quanh thành: hết thảy hai cái thành. 28. Lại lấy trong chi phái Y-sa-ca, Ki-si-ôn và đất chung quanh thành, Đáp-rát và đất chung quanh thành, 29. Giạt-mút và đất chung quanh thành, Ên-gia-nim và đất chung quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 30. Từ trong chi phái A-se, lấy Mi-sê-anh và đất chung quanh thành, Áp-đôn và đất chung quanh thành, 31. Hên-cát và đất chung quanh thành Rê-hốp và đất chung quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 32. Cũng lấy trong chi phái Nép-ta-li, thành Kê-đe ở Ga-li-lê là thành ẩn náu cho kẻ sát nhân, và đất chung quanh, Ha-mốt-Đô-rơ và đất chung quanh thành, Cạt-than và đất chung quanh thành: hết thảy ba cái thành. 33. Cọng các thành của người Ghẹt-sôn, tùy theo những họ hàng, là mười ba cái thành với đất chung quanh.
34. Người ta cũng lấy trong chi phái Sa-bu-lôn mà cấp cho những họ hàng con cháu Mê-ra-ri, tức là những người Lê-vi sau chót, thành Giốc-nê-am và đất chung quanh thành, Cạt-ta và đất chung quanh thành. 35. Đim-na và đất chung quanh thành, Na-ha-la và đất chung quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 36. Từ trong chi phái Ru-bên, lấy thành Bết-se và đất chung quanh thành, Giát-sa và đất chung quanh thành, 37. Kê-đê-mốt và đất chung quanh thành, Mê-phát và đất chung quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 38. Lại lấy trong chi phái Gát, thành Ra-mốt ở xứ Ga-la-át, là thành ẩn náu cho kẻ sát nhân, và đất chung quanh thành, Ma-ha-na-im và đất chung quanh thành, 39. Hết-bôn và đất chung quanh thành, Gia-ê-xe và đất chung quanh thành: hết thảy bốn cái thành. 40. Cộng các thành cấp cho con cháu Mê-ra-ri, tùy theo những họ hàng của chúng, tức là dư hậu các họ hàng Lê-vi, là mười hai cái thành.
41. Cộng các thành người Lê-vi ở giữa sản nghiệp dân Y-sơ-ra-ên là bốn mươi tám cái thành cùng đất chung quanh thành. 42. Mỗi thành ấy đều có đất chung quanh; hết thảy thành cũng đều như vậy.
43. Thế thì, Đức Giê-hô-va ban cho Y-sơ-ra-ên cả xứ mà Ngài đã thề ban cho tổ phụ họ. Dân Y-sơ-ra-ên nhận làm sản nghiệp, và ở tại đó. 44. Đức Giê-hô-va làm cho tứ phía đều được an nghỉ, y như Ngài đã thề cùng tổ phụ họ, chẳng có một kẻ thù nghịch nào còn đứng nổi trước mặt họ. Đức Giê-hô-va phó hết thảy kẻ thù nghịch vào tay họ. 45. Trong các lời lành mà Đức Giê-hô-va đã phán cho nhà Y-sơ-ra-ên, chẳng có một lời nào là không thành: thảy đều ứng nghiệm hết.
Bản Dịch 2011
Các Thành của Người Lê-vi
1 Bấy giờ các trưởng tộc của người Lê-vi đến gặp Tư Tế Ê-lê-a-xa, Giô-suê con trai của Nun, và các trưởng tộc của dân I-sơ-ra-ên 2 tại Si-lô trong xứ Ca-na-an và nói với họ, “CHÚA đã truyền qua Môi-se bảo phải cho chúng tôi một số thành để chúng tôi ở, cùng với những đồng cỏ cho các đàn súc vật của chúng tôi.” 3 Vậy theo lịnh của CHÚA, dân I-sơ-ra-ên đã lấy từ sản nghiệp của mình cho người Lê-vi những thành sau đây cùng với đồng cỏ của các thành ấy:
4 Một số gia tộc của con cháu Kê-hát, tức những người Lê-vi thuộc dòng dõi của Tư Tế A-rôn, đã bắt thăm và nhận được mười ba thành trong lãnh thổ của các chi tộc Giu-đa, Si-mê-ôn, và Bên-gia-min. 5 Những người còn lại của con cháu Kê-hát bắt thăm và nhận được mười thành từ các gia tộc của chi tộc Ép-ra-im, chi tộc Ðan, và nửa chi tộc Ma-na-se.
6 Các con cháu Ghẹt-sôn bắt thăm nhận được mười ba thành từ các gia tộc của chi tộc I-sa-ca, chi tộc A-se, chi tộc Náp-ta-li, và nửa chi tộc Ma-na-se ở vùng Ba-san.
7 Các con cháu của Mê-ra-ri theo các gia tộc của họ nhận được mười hai thành từ chi tộc Ru-bên, chi tộc Gát, và chi tộc Xê-bu-lun.
8 Ðó là các thành và những đồng cỏ trực thuộc các thành ấy mà dân I-sơ-ra-ên đã dùng cách bắt thăm để chia cho người Lê-vi, như CHÚA đã truyền qua Môi-se.
Phần của Con Cháu Kê-hát
9 Người ta lấy từ lãnh thổ của chi tộc Giu-đa và chi tộc Si-mê-ôn mà ban những thành được nêu đích danh sau đây 10 cho các gia tộc của Kê-hát, con cháu của A-rôn, những hậu tự của Lê-vi, vì họ được trúng thăm trước hết. 11 Người ta ban cho họ Ki-ri-át Ạc-ba (Ạc-ba là cha của A-nác), tức là Hếp-rôn, trong miền cao nguyên của Giu-đa cùng với những đồng cỏ chung quanh thành ấy. 12 Nhưng những đồng ruộng của thành và các làng trực thuộc thành thì đã được ban cho Ca-lép con trai Giê-phu-nê để ông ấy làm sở hữu chủ.
13 Người ta ban cho con cháu của Tư Tế A-rôn Thành Hếp-rôn, tức thành đã được biệt riêng ra làm thành ẩn náu cho kẻ ngộ sát, với các đồng cỏ của thành ấy, Líp-na với các đồng cỏ của thành ấy, 14 Giát-tia với các đồng cỏ của thành ấy, Ếch-tê-mô-a với các đồng cỏ của thành ấy, 15 Hô-lôn với các đồng cỏ của thành ấy, Ðê-bi với các đồng cỏ của thành ấy, 16 A-in với các đồng cỏ của thành ấy, Giút-ta với các đồng cỏ của thành ấy, và Bết Sê-mếch với các đồng cỏ của thành ấy. Hai chi tộc đó cho họ chín thành.
17 Còn chi tộc Bên-gia-min cũng ban cho họ Ghi-bê-ôn với các đồng cỏ của thành ấy, Ghê-ba với các đồng cỏ của thành ấy, 18 A-na-thốt với các đồng cỏ của thành ấy, và Anh-môn với các đồng cỏ của thành ấy – bốn thành. 19 Như vậy số các thành với các đồng cỏ của các thành ấy được ban cho các con cháu của Tư Tế A-rôn là mười ba thành.
20 Ngoài ra các con cháu còn lại của Kê-hát, trong các gia tộc của Kê-hát, thuộc dòng dõi của Lê-vi, được chia cho các thành khác trong lãnh thổ của chi tộc Ép-ra-im. 21 Người ta ban cho họ Thành Sê-chem, tức thành đã được biệt riêng ra làm thành ẩn náu cho kẻ ngộ sát, với các đồng cỏ của thành ấy trên miền cao nguyên Ép-ra-im, Ghê-xe với các đồng cỏ của thành ấy, 22 Kíp-xa-im với các đồng cỏ của thành ấy, và Bết Hô-rôn với các đồng cỏ của thành ấy – bốn thành. 23 Chi tộc Ðan cũng chia cho họ: Ên-tê-ke với các đồng cỏ của thành ấy, Ghi-bê-thôn với các đồng cỏ của thành ấy, 24 Ai-gia-lôn với các đồng cỏ của thành ấy, Gát Rim-môn với các đồng cỏ của thành ấy – bốn thành. 25 Nửa chi tộc Ma-na-se cũng cho họ Ta-a-nách với các đồng cỏ của thành ấy và Gát Rim-môn với các đồng cỏ của thành ấy – hai thành. 26 Như vậy tất cả các thành đã chia cho các con cháu còn lại của Kê-hát là mười thành với các đồng cỏ của các thành ấy.
Phần của Con Cháu Ghẹt-sôn
27 Còn các con cháu của Ghẹt-sôn, một trong các tộc họ của người Lê-vi, thì phân nửa của chi tộc Ma-na-se chia cho họ Gô-lan ở Ba-san, tức thành đã được biệt riêng ra làm thành ẩn náu cho kẻ ngộ sát, với các đồng cỏ của thành ấy, và Bê Ếch-tê-ra với các đồng cỏ của thành ấy – hai thành. 28 Chi tộc I-sa-ca cũng chia cho họ Ki-si-ôn với các đồng cỏ của thành ấy, Ða-bê-rát với các đồng cỏ của thành ấy, 29 Giạc-mút với các đồng cỏ của thành ấy, Ên Gan-nim với các đồng cỏ của thành ấy – bốn thành. 30 Chi tộc A-se chia cho họ Mi-sanh với các đồng cỏ của thành ấy, Áp-đôn với các đồng cỏ của thành ấy, 31 Hên-cát với các đồng cỏ của thành ấy, và Rê-hốp với các đồng cỏ của thành ấy – bốn thành. 32 Chi tộc Náp-ta-li cũng chia cho họ Kê-đét ở Ga-li-lê, tức thành đã được biệt riêng ra làm thành ẩn náu cho kẻ ngộ sát, với các đồng cỏ của thành ấy, Ham-mốt Ðô với các đồng cỏ của thành ấy, và Cạc-tan với các đồng cỏ của thành ấy – ba thành. 33 Tổng số các thành chia cho các gia tộc của con cháu Ghẹt-sôn là mười ba thành với các đồng cỏ của các thành ấy.
Phần của Con Cháu Mê-ra-ri
34 Ðối với các con cháu còn lại của người Lê-vi, tức các gia tộc của Mê-ra-ri, thì chi tộc Xê-bu-lun chia cho họ Giốc-nê-am với các đồng cỏ của thành ấy, Cạc-ta với các đồng cỏ của thành ấy, 35 Ðim-na với các đồng cỏ của thành ấy, Na-ha-lanh với các đồng cỏ của thành ấy – bốn thành. 36 Chi tộc Ru-bên chia cho họ Bê-xê với các đồng cỏ của thành ấy, Gia-ha với các đồng cỏ của thành ấy, 37 Kê-đê-mốt với các đồng cỏ của thành ấy, và Mê-pha-át với các đồng cỏ của thành ấy – bốn thành. 38 Chi tộc Gát chia cho họ Ra-mốt ở Ghi-lê-át, tức thành đã được biệt riêng ra làm thành ẩn náu cho kẻ ngộ sát, với các đồng cỏ của thành ấy, Ma-ha-na-im với các đồng cỏ của thành ấy, 39 Hếch-bôn với các đồng cỏ của thành ấy, Gia-xe với các đồng cỏ của thành ấy – bốn thành cả thảy. 40 Vậy các thành được chia cho các gia tộc của con cháu Mê-ra-ri, những người còn lại của các gia tộc người Lê-vi, và họ được chia cho mười hai thành cả thảy.
Tổng Kết Việc Chia Xứ
41 Các thành của người Lê-vi ở trong lãnh thổ của dân I-sơ-ra-ên cả thảy là bốn mươi tám thành với các đồng cỏ của các thành ấy. 42 Mỗi thành trong các thành ấy đều có các đồng cỏ chung quanh; thành nào cũng có các đồng cỏ như thế.
43 Vậy CHÚA đã ban cho I-sơ-ra-ên tất cả xứ mà Ngài đã thề với tổ tiên họ để ban cho họ. Họ đã chiếm lấy xứ ấy và định cư trong xứ ấy. 44 CHÚA cho họ được nghỉ ngơi từ mọi phía như Ngài đã thề với tổ tiên họ. Trong số tất cả các kẻ thù của họ, không một kẻ thù nào chống nổi họ, vì CHÚA đã trao tất cả kẻ thù của họ vào tay họ. 45 Không một lời hứa tốt đẹp nào mà CHÚA đã hứa với nhà I-sơ-ra-ên là không thành tựu. Tất cả đều được thực hiện.
Tài Liệu
- Kinh Thánh - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
- Kinh Thánh - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
- Kinh Thánh - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Ngữ Căn - Thư Viện Tin Lành
- Xuất Ê-díp-tô Ký
- Phục Truyền Luật Lệ Ký
- Giô-suê
- Giô-suê: Chương 20
- Giô-suê: Chương 22
- Các Quan Xét
- Bách Khoa Từ Điển Tin Lành