I Sử Ký: Chương 1

Từ Thư Viện Tin Lành
Phiên bản vào lúc 02:12, ngày 6 tháng 2 năm 2023 của Admin (Thảo luận | đóng góp) (Update Ban Dich 2011)
(khác) ← Phiên bản cũ | xem phiên bản hiện hành (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm

Bản Dịch Việt Ngữ

Phổ hệ từ A-đam đến Nô-ê

1. A-đam, Sết, Ê-nót, 2. Kê-nan, Ma-ha-la-le, Giê-rệt, 3. Hê-nóc, Mê-tu-sê-la, Lê-méc, 4. Nô-ê, Sem, Cham và Gia-phết.

Dòng dõi Gia-phết

5. Các con trai của Gia-phết là Gô-me, Ma-gốc, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra. 6. Các con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Đi-phát, và Tô-ga-ma. 7. Các con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.

Dòng dõi Cham

8. Các con trai của Cham là Cút, Mích-ra-im, Phút, và Ca-na-an.

9. Các con trai của Cút là Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-ê-ma, và Sáp-tê-ca. Các con trai của Ra-ê-ma là Sê-ba, và Đê-đan. 10. Cút là cha của Nim-rốt – ông là người anh hùng đầu tiên trên mặt đất.

11. Mích-ra-im sinh ra dân Lu-đim, A-na-mim, Lê-ha-bim, Náp-tu-him, 12. Phát-ru-sim, Cách-lu-him (là tổ phụ của dân Phi-li-tin), và dân Cáp-tô-rim.

13. Ca-na-an sinh Si-đôn, là trưởng nam, rồi sinh Hếch, 14. và dân Giê-bu-sít, A-mô-rít, Ghi-rê-ga-sít, 15. Hê-vít, A-rê-kít, Si-nít, 16. A-va-đít, Xê-ma-rít, và Ha-ma-tít.

Dòng dõi Sem

17. Các con trai của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-pác-sát, Lút, A-ram, Út-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mê-siếc. 18. A-pác-sát là cha của Sê-lách; Sê-lách là cha của Hê-be. 19. Hê-be sinh được hai con trai: Một người tên là Pê-léc; vì vào thời đó, đất đã bị phân chia; còn người em tên là Giốc-tan. 20. Giốc-tan là cha của A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-rách, 21. Ha-đô-ram, U-xa, Điếc-la, 22. Ê-banh, A-bi-ma-ên, Sê-ba, 23. Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Tất cả những người này là con trai của Giốc-tan.

24. Sem, A-pác-sát, Sê-lách, 25. Hê-be, Pê-léc, Rê-hu, 26. Sê-rúc, Na-cô, Tha-rê, 27. Áp-ram, về sau gọi là Áp-ra-ham.

Dòng dõi Ích-ma-ên

28. Các con trai của Áp-ra-ham là Y-sác và Ích-ma-ên. 29. Đây là dòng dõi của họ: Con trưởng nam của Ích-ma-ên là Nê-ba-giốt; kế đến là: Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-sam, 30. Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa, Ha-đát, Thê-ma, 31. Giê-thu, Na-phích, và Kết-ma. Những người này là các con trai của Ích-ma-ên.

Dòng dõi Kê-tu-ra

32. Kê-tu-ra, vợ kế của Áp-ra-ham, sinh các con trai là Xim-ram, Giốc-san, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác, và Su-ách. Các con trai của Giốc-san là Sê-ba và Đê-đan. 33. Các con trai của Ma-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa, và Ên-đa. Tất cả những người nầy là con cháu của Kê-tu-ra.

Dòng dõi Ê-sau

34. Áp-ra-ham sinh Y-sác. Các con trai của Y-sác là Ê-sau và Y-sơ-ra-ên.

35. Các con trai của Ê-sau là Ê-li-pha, Rê-u-ên, Giê-úc, Gia-lam, và Cô-ra. 36. Các con trai của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phi, Ga-tham, Kê-na, Thim-na, và A-ma-léc. 37. Các con trai của Rê-u-ên là Na-hát, Xê-rách, Sam-ma, và Mích-xa.

38. Các con trai của Sê-i-rơ là Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ét-xe, và Đi-san. 39. Các con trai của Lô-than là Hô-ri và Hô-man; Thim-na là em gái của Lô-than. 40. Các con trai của Sô-banh là A-li-an, Ma-na-hát, Ê-banh, Sê-phi, và Ô-nam. Các con trai của Xi-bê-ôn là Ai-gia và A-na. 41. Con trai của A-na là Đi-sôn. Các con trai của Đi-sôn là Ham-ran, Ếch-ban, Dít-ran, và Kê-ran. 42. Các con trai của Ét-xe là Binh-han, Xa-van, và Gia-a-can. Các con trai của Đi-san là Út-xơ, và A-ran.

Các nhà lãnh đạo Ê-đôm

43. Trước khi dân Y-sơ-ra-ên có vua cai trị, đây là các vua trị vì xứ Ê-đôm:

Bê-la, con trai của Bê-ô; kinh đô là Đin-ha-ba.

44. Khi Bê-la chết, Giô-báp, con trai của Xê-rách, người Bốt-ra, kế vị.

45. Khi Giô-báp chết, Hu-sam, người xứ Thê-man, kế vị.

46. Khi Hu-sam chết, Ha-đát, con trai của Bê-đát, kế vị; chính vua nầy đã đánh bại dân Ma-đi-an trong cánh đồng xứ Mô-áp; kinh đô là A-vít.

47. Khi Ha-đát chết, Sam-la, người Ma-rê-ca, kế vị.

48. Khi Sam-la chết, Sau-lơ, người Rê-hô-bốt, thuộc vùng sông Ơ-phơ-rát, kế vị.

49. Khi Sau-lơ chết, Ba-anh Ha-nan, con của Ạc-bồ, kế vị.

50. Khi Ba-anh Ha-nan chết, Ha-đát kế vị; kinh đô là Pha-i; vợ vua tên là Mê-hê-ta-bê-ên, con gái của Mát-rết, cháu ngoại Mê-xa-háp. 51. Sau đó, Ha-đát băng hà.

Các tộc trưởng của Ê-đôm là: tộc trưởng Thim-na, tộc trưởng A-li-a, tộc trưởng Giê-tết, 52. tộc trưởng Ô-hô-li-ba-ma, tộc trưởng Ê-la, tộc trưởng Phi-nôn, 53. tộc trưởng Kê-na, tộc trưởng Thê-man, tộc trưởng Mép-xa, 54. tộc trưởng Mác-đi-ên, và tộc trưởng Y-ram. Đó là các tộc trưởng của Ê-đôm.

Bản Dịch 1925

1. A-đam sanh Sết, Sết sanh Ê-nót; 2. Ê-nót sanh Kê-nan, Kê-nan sanh Ma-ha-la-le, Ma-ha-la-le sanh Giê-rệt; 3. Giê-rệt sanh Hê-nóc, Hê-nóc sanh Mê-tu-sê-la, Mê-tu-sê-la sanh Lê-méc; 4. Lê-méc sanh Nô-ê, Nô-ê sanh Sem, Cham và Gia-phết.

5. Con trai Gia-phết là Gô-me, Ma-gốc, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra. 6. Con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Đi-phát, và Tô-ga-ma. 7. Con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.

8. Con trai của Cham là Cúc, Mích-ra-im, Phút, và Ca-na-an. 9. Con trai của Cúc là Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-ê-ma và Sáp-tê-ca. Con trai của Ra-ê-ma là Sê-ba, và Đê-đan. 10. Cúc sinh Nim-rốt; người khởi đầu làm anh hùng trên mặt đất. 11. Mích-ra-im sinh họ Lu-đim, họ A-na-min, họ Lê-ha-bim, họ Náp-tu-him, 12. họ Phát-ru-sim, họ Cách-lu-him, bởi đó sanh ra họ Phi-li-tin, và họ Cáp-tô-rim. 13. Ca-na-an sanh ra Si-đôn, là trưởng nam, và Hếch, 14. cùng họ Giê-bu-sít, họ A-mô-rít, họ Ghi-rê-ga-sít, 15. họ Hê-vít, họ A-rê-kít, họ Si-nít, 16. họ A-va-đít, họ Xê-ma-rít, và họ Ha-ma-tít.

17. Con trai của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút, A-ram, Út-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mê-siếc. 18. A-bác-sát sanh Sê-lách; Sê-lách sanh Hê-be. 19. Hê-be sanh được hai con trai: một con kêu tên là Bê-lét; bởi vì trong đời người đó đất đã chia ra; còn tên của người em là Giốc-tan. 20. Giốc-tan sanh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-rách, 21. Ha-đô-ram, U-xa, Điếc-la, 22. Ê-banh, A-bi-ma-ên, Sê-ba, 23. Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Hết thảy những người đó đều là con trai của Giốc-tan.

24. Sem sanh A-bác-sát, A-bác-sát sanh Sê-lách, 25. Sê-lách sanh Hê-be, Hê-be sanh Bê-léc, Bê-léc sanh Rê-hu, 26. Rê-hu sanh Sê-rúc, Sê-rúc sanh Na-cô, Na-cô sanh Tha-rê, 27. Tha-rê sanh Áp-ram, cũng gọi là Áp-ra-ham.

28. Con trai của Áp-ra-ham là Y-sác và Ích-ma-ên. 29. Nầy là dòng dõi của chúng: Con cả của Ích-ma-ên là Nê-ba-giốt; kế đến Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-sam, 30. Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa, Ha-đát, Thê-ma, 31. Giê-hu, Na-phích, và Kết-ma. Đó là các con trai của Ích-ma-ên.

32. Kê-tu-ra, vợ nhỏ của Áp-ra-ham, sanh các con trai là Xim-ram, Giốc-san, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác, và Su-ách. Giốc-san sanh Sê-ba, và Đê-đan. 33. Con trai của Ma-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa, và Ên-đa. Những người ấy đều là con cháu của Kê-tu-ra.

34. Áp-ra-ham sanh ra Y-sác. Con trai của Y-sác là Ê-sau và Y-sơ-ra-ên.

35. con trai của Ê-sau là Ê-li-pha, Rê-u-ên, Giê-úc, Gia-lam, và Cô-ra. 36. con trai của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phi, Ga-tham, Kê-na, Thim-na, và A-ma-léc. 37. Con trai của Rê-u-ên là Na-hát, Xê-rách, Sam-ma, và Mích-xa.

38. Con trai của Sê-i-rơ là Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ét-xe, và Đi-san. 39. Con trai của Lô-than là Hô-ri và Hô-man; còn Thim-na là em gái Lô-than. 40. Con trai của Sô-banh là A-li-an, Ma-na-hát, Ê-banh, Sê-phi, và Ô-nam. con trai của Xi-bê-ôn là Ai-gia và A-na. 41. Con trai của A-na là Đi-sôn. con trai của Đi-sôn là Ham-ran, Ếch-ban, Dít-ran, và Kê-ran. 42. Con trai của Ét-xe là Binh-han, Xa-van, và Gia-a-can. con trai của Đi-san là Út-xơ, và A-ran.

43. Khi trước dân Y-sơ-ra-ên chưa có một vua cai trị, thì đây là danh các vua trị vì xứ Ê-đôm: Bê-la, con trai Bê-ô; tên bản thành là Đin-ha-ba. 44. Vua Bê-la băng, Giô-báp, con trai Xê-rách, người Bốt-ra, kế vị. 45. Vua Giô-háp băng, Hu-sam, người xứ Thê-man, kế vị. 46. Vua Hu-sam băng, Ha-đát, con trai Bê-đát, kế vị; chính vua nầy đánh được dân Ma-đi-an tại đồng Mô-áp; tên bản thành là A-vít. 47. Vua Ha-đát băng, Sam-la người Ma-rê-ca, kế vị. 48. Vua Sam-la băng, Sau-lơ, người Rê-hô-bốt ở trên bờ sông, kế vị. 49. Vua Sau-lơ băng, Ba-anh-Ha-nan, con trai Ạc-bồ, kế vị. 50. Vua Ba-anh-Ha-nan băng, Ha-đát kế vị; tên bản thành là Pha-i; còn vợ người tên là Mê-hê-ta-bê-ên, con gái của Mát-rết, cháu ngoại Mê-xa-háp. 51. Vua Ha-đát băng.

Các trưởng tộc xứ Ê-đôm là: trưởng tộc Thim-na, trưởng tộc A-li-a; trưởng tộc Giê-tết, 52. trưởng tộc Ô-hô-li-ba-ma, trưởng tộc Ê-la, trưởng tộc Phi-nôn, 53. trưởng tộc Kê-na, trưởng tộc Thê-man, trưởng tộc Mép-xa, 54. trưởng tộc Mác-đi-ên, và trưởng tộc Y-ram. Đó là các trưởng tộc của Ê-đôm.

Bản Dịch 2011

Từ A-đam đến Áp-ra-ham

1 A-đam, Sết, Ê-nốt, 2 Kê-nan, Ma-ha-la-lên, Gia-rết, 3 Ê-nóc, Mê-thu-sê-la, La-méc, 4 Nô-ê; các con của Nô-ê là Sem, Cham, và Gia-phết.

5 Dòng dõi của Gia-phết: Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-sếch, và Ti-ra.

6 Dòng dõi của Gô-me: Ách-kê-na, Ði-phát, và Tô-gạc-ma.

7 Dòng dõi của Gia-van: Ê-li-sa, Tạt-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.

8 Dòng dõi của Cham: Cút, Ai-cập, Pút, và Ca-na-an.

9 Dòng dõi của Cút: Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-a-ma, và Sáp-tê-ca.

Dòng dõi của Ra-a-ma: Shê-ba và Ðê-đan.

10 Cút là cha của Nim-rốt; ông ấy là anh hùng đầu tiên trên mặt đất.

11 Ai-cập là cha của các dân Lút, A-nam, Lê-háp, Náp-tu, 12 Pát-ru, Các-lu (từ dân ấy mà ra dân Phi-li-tin), và dân Cáp-tô.

13 Ca-na-an là cha của Si-đôn con đầu lòng ông ấy, và Hết, 14 dân Giê-bu-si, dân A-mô-ri, dân Ghi-ga-si, 15 dân Hi-vi, dân Ạc-ki, dân Si-ni, 16 dân Ạc-va-đi, dân Xê-ma-ri, và dân Ha-ma-thi.

17 Dòng dõi của Sem: Ê-lam, Át-sua, Ạc-pác-sát, Lút, A-ram, U-xơ, Hun, Ghê-the, và Mê-sếch.

18 Ạc-pác-sát là cha của Sê-la. Sê-la là cha của Ê-be.

19 Ê-be có hai con trai. Tên của người anh là Pê-léc, vì trong thời của ông đất bị chia ra, và tên của người em là Giốc-tan.

20 Giốc-tan là cha của Anh-mô-đát, Sê-lép, Ha-xa-ma-vết, Giê-ra, 21 Ha-đô-ram, U-xanh, Ðiết-la, 22 Ê-banh, A-bi-ma-ên, Sê-ba, 23 Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Tất cả những người ấy đều là con cháu của Giốc-tan.

24 Sem, Ạc-pác-sát, Sê-la, 25 Ê-be, Pê-léc, Rê-u, 26 Sê-rúc, Na-hô, Tê-ra, 27 Áp-ram, người về sau được đổi tên thành Áp-ra-ham.

Từ Áp-ra-ham đến Gia-cốp

28 Các con trai của Áp-ra-ham là I-sác và Ích-ma-ên.

29 Ðây dòng dõi của họ: Con đầu lòng của Ích-ma-ên là Nê-ba-giốt, kế đến là Kê-đa, Át-bê-ên, Míp-sam, 30 Mích-ma, Ðu-ma, Mát-sa, Ha-đát, Tê-ma, 31 Giê-tua, Na-phích, và Kê-đê-ma. Ðó là các con trai của Ích-ma-ên.

32 Các con trai do bà Kê-tu-ra, vợ kế của Áp-ra-ham, sinh cho ông là Xim-ran, Giốc-san, Mê-đan, Mi-đi-an, Ích-bách, và Su-a.

Các con trai của Giốc-san là Shê-ba và Ðê-đan.

33 Các con trai của Mi-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nốc, A-bi-đa, và Ên-đa-a. Tất cả những người ấy là con cháu của bà Kê-tu-ra.

34 Áp-ra-ham sinh I-sác. Các con của I-sác là Ê-sau và I-sơ-ra-ên.

35 Các con của Ê-sau là Ê-li-pha, Rê-u-ên, Giê-úc, Gia-lam, và Cô-ra.

36 Các con của Ê-li-pha là Tê-man, Ô-ma, Xê-phô, Ga-tam, Kê-na, Tim-na, và A-ma-léc.

37 Các con của Rê-u-ên là Na-hát, Xê-ra, Sam-ma, và Mít-xa.

38 Các con của Sê-i-rơ là Lô-tan, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Ði-sôn, Ê-xe, và Ði-san.

39 Các con của Lô-tan là Hô-ri và Hô-mam. Em gái của Lô-tan là Tim-na.

40 Các con của Sô-banh là A-li-an, Ma-na-hát, Ê-banh, Sê-phi, và Ô-nam.

Các con của Xi-bê-ôn là Ai-a và A-na.

41 Con của A-na là Ði-sôn.

Các con của Ði-sôn là Ham-ran, Ếch-ban, Ít-ran, và Kê-ran.

42 Các con của Ê-xe là Bin-han, Xa-a-van, và Gia-a-can.

Các con của Ði-san là U-xơ và A-ran.

43 Ðây là tên các vua đã trị vì trong đất Ê-đôm trước khi có một vua nào trị vì trên dân I-sơ-ra-ên:

Bê-la con của Bê-ô; tên của kinh đô vua ấy là Ðin-ha-ba.

44 Sau khi Bê-la băng hà, Giô-báp con trai Xê-ra ở Bô-ra thế vị.

45 Sau khi Giô-báp băng hà, Hu-sam quê ở vùng Tê-man thế vị.

46 Sau khi Hu-sam băng hà, Ha-đát con của Bê-đát, người đã đánh bại dân Mi-đi-an trong đồng bằng Mô-áp, thế vị; tên của kinh đô vua ấy là A-vít.

47 Sau khi Ha-đát băng hà, Sam-la con của Mách-rê-ca thế vị.

48 Sau khi Sam-la băng hà, Sa-un quê ở Rê-hô-bốt, một địa danh nằm bên bờ sông Ơ-phơ-rát, thế vị.

49 Sau khi Sa-un băng hà, Ba-anh Ha-nan con của Ách-bơ thế vị.

50 Sau khi Ba-anh Ha-nan băng hà, Ha-đát thế vị; tên của kinh đô vua ấy là Pa-i. Vợ của vua ấy tên là Mê-hê-ta-bên. Bà ấy là ái nữ của Mát-rết, ái nữ của Mê Xa-háp. 51 Sau đó Ha-đát băng hà.

Các tộc trưởng của dân Ê-đôm là tộc trưởng Tim-na, tộc trưởng A-li-a, tộc trưởng Giê-thết, 52 tộc trưởng Ô-hô-li-ba-ma, tộc trưởng Ê-la, tộc trưởng Pi-nôn, 53 tộc trưởng Kê-na, tộc trưởng Tê-man, tộc trưởng Míp-xa, 54 tộc trưởng Mạc-đi-ên, và tộc trưởng I-ram. Ðó là các tộc trưởng của dân Ê-đôm.

Tài Liệu

  • Kinh Thánh - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
  • Kinh Thánh - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
  • Kinh Thánh - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành