Khác biệt giữa các bản “Mi-chê: Chương 1”
(Update Ban Dich 2011) |
|||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
==Bản Dịch Việt Ngữ== | ==Bản Dịch Việt Ngữ== | ||
+ | |||
:'''Sứ Điệp Cho Tiên Tri Mi-chê''' | :'''Sứ Điệp Cho Tiên Tri Mi-chê''' | ||
+ | |||
1. Lời của Đức Giê-hô-va phán cùng Mi-chê, người Mô-rê-sết, trong thời các vua của Giu-đa: Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia, về những điều ông thấy về Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem. | 1. Lời của Đức Giê-hô-va phán cùng Mi-chê, người Mô-rê-sết, trong thời các vua của Giu-đa: Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia, về những điều ông thấy về Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem. | ||
:'''Lời Tuyên Cáo Cho Sa-ma-ri''' | :'''Lời Tuyên Cáo Cho Sa-ma-ri''' | ||
+ | |||
2. Hỡi tất cả các dân, hãy nghe! Hỡi đất và mọi vật trên đất, hãy lắng nghe! Nguyện Chúa, là Đức Giê-hô-va, làm nhân chứng chống lại các ngươi. Nguyện Chúa từ đền thánh của Ngài. 3. Bởi vì kìa, Đức Giê-hô-va đang rời khỏi chỗ của Ngài, sẽ ngự xuống và đạp trên những nơi cao trên đất. 4. Các núi sẽ tan chảy dưới Ngài như sáp trước lửa; các thung lũng sẽ tuôn rơi như nước đổ xuống vực. | 2. Hỡi tất cả các dân, hãy nghe! Hỡi đất và mọi vật trên đất, hãy lắng nghe! Nguyện Chúa, là Đức Giê-hô-va, làm nhân chứng chống lại các ngươi. Nguyện Chúa từ đền thánh của Ngài. 3. Bởi vì kìa, Đức Giê-hô-va đang rời khỏi chỗ của Ngài, sẽ ngự xuống và đạp trên những nơi cao trên đất. 4. Các núi sẽ tan chảy dưới Ngài như sáp trước lửa; các thung lũng sẽ tuôn rơi như nước đổ xuống vực. | ||
Dòng 11: | Dòng 14: | ||
:'''Tình Trạng Bi Thảm Của Giu-đa''' | :'''Tình Trạng Bi Thảm Của Giu-đa''' | ||
+ | |||
8. Vì vậy, tôi sẽ khóc gào và than van, tôi sẽ đi trần trụi; tôi sẽ hú như chó rừng và rên như chim cú mái. | 8. Vì vậy, tôi sẽ khóc gào và than van, tôi sẽ đi trần trụi; tôi sẽ hú như chó rừng và rên như chim cú mái. | ||
Dòng 20: | Dòng 24: | ||
==Bản Dịch Ngữ Căn== | ==Bản Dịch Ngữ Căn== | ||
+ | |||
:'''Sứ Điệp Cho Tiên Tri Mi-chê''' | :'''Sứ Điệp Cho Tiên Tri Mi-chê''' | ||
+ | |||
1. Lời của Đức Giê-hô-va phán cùng Mi-chê, người Mô-rê-sết, trong thời Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia: các vua của Giu-đa; những điều ông thấy về Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem. | 1. Lời của Đức Giê-hô-va phán cùng Mi-chê, người Mô-rê-sết, trong thời Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia: các vua của Giu-đa; những điều ông thấy về Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem. | ||
:'''Lời Tuyên Cáo Cho Sa-ma-ri''' | :'''Lời Tuyên Cáo Cho Sa-ma-ri''' | ||
+ | |||
2. Hỡi tất cả các dân, hãy nghe! Hỡi đất và mọi vật trên đất, hãy lắng nghe! Nguyện Chúa, là Đức Giê-hô-va, làm nhân chứng chống lại các ngươi. Nguyện Chúa từ đền thánh của Ngài. | 2. Hỡi tất cả các dân, hãy nghe! Hỡi đất và mọi vật trên đất, hãy lắng nghe! Nguyện Chúa, là Đức Giê-hô-va, làm nhân chứng chống lại các ngươi. Nguyện Chúa từ đền thánh của Ngài. | ||
Dòng 33: | Dòng 40: | ||
:'''Tình Trạng Bi Thảm Của Giu-đa''' | :'''Tình Trạng Bi Thảm Của Giu-đa''' | ||
+ | |||
8. Vì vậy, tôi sẽ tru tréo và than van, tôi sẽ đi trần trụi; tôi sẽ hú như chó rừng và rên như chim cú mái. | 8. Vì vậy, tôi sẽ tru tréo và than van, tôi sẽ đi trần trụi; tôi sẽ hú như chó rừng và rên như chim cú mái. | ||
Dòng 42: | Dòng 50: | ||
==Bản Dịch 1925== | ==Bản Dịch 1925== | ||
+ | |||
1. Lời của Đức Giê-hô-va phán cho Mi-chê, người Mô-rê-sết, trong ngày Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia, các vua của Giu-đa, là lời người thấy về Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem. | 1. Lời của Đức Giê-hô-va phán cho Mi-chê, người Mô-rê-sết, trong ngày Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia, các vua của Giu-đa, là lời người thấy về Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem. | ||
Dòng 47: | Dòng 56: | ||
10. Chớ rao tai nạn nầy ra trong Gát! Chớ khóc lóc chi hết! Tại Bết-Lê-Áp-ra, ta lăn-lóc trong bụi đất. 11. Hỡi dân cư Sa-phi-rơ, hãy ở trần truồng, chịu xấu hổ mà qua đi! Dân cư Xa-a-nan không bước ra. Người Bết-Hê-xen khóc than, làm cho các ngươi mất chỗ đứng chân. 12. Dân cư Ma-rốt lo lắng mà trông đợi phước lành, bởi tai vạ từ Đức Giê-hô-va sai xuống đã tới cửa Giê-ru-sa-lem. 13. Hỡi dân cư La-ki, hãy lấy ngựa chạy mau thắng vào xe! Ấy chính ngươi đã bắt đầu cho con gái Si-ôn phạm tội; vì tội ác của Y-sơ-ra-ên thấy trong ngươi. 14. Vậy nên, ngươi sẽ ban lễ vật đưa đường cho Mô-rê-sết-Gát! Các nhà của Ạc-xíp sẽ lừa dối các vua Y-sơ-ra-ên. 15. Hỡi dân cư Ma-rê-sa, ta sẽ đem một kẻ hưởng nghiệp ngươi đến cho ngươi; sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên sẽ đến A-đu-lam. 16. Ngươi khá làm sói đầu, cạo tóc, vì cớ con cái ưa thích của ngươi; phải, hãy làm cho ngươi sói như chim ưng, vì chúng nó hết thảy đều bị bắt làm phu tù khỏi ngươi! <br/> | 10. Chớ rao tai nạn nầy ra trong Gát! Chớ khóc lóc chi hết! Tại Bết-Lê-Áp-ra, ta lăn-lóc trong bụi đất. 11. Hỡi dân cư Sa-phi-rơ, hãy ở trần truồng, chịu xấu hổ mà qua đi! Dân cư Xa-a-nan không bước ra. Người Bết-Hê-xen khóc than, làm cho các ngươi mất chỗ đứng chân. 12. Dân cư Ma-rốt lo lắng mà trông đợi phước lành, bởi tai vạ từ Đức Giê-hô-va sai xuống đã tới cửa Giê-ru-sa-lem. 13. Hỡi dân cư La-ki, hãy lấy ngựa chạy mau thắng vào xe! Ấy chính ngươi đã bắt đầu cho con gái Si-ôn phạm tội; vì tội ác của Y-sơ-ra-ên thấy trong ngươi. 14. Vậy nên, ngươi sẽ ban lễ vật đưa đường cho Mô-rê-sết-Gát! Các nhà của Ạc-xíp sẽ lừa dối các vua Y-sơ-ra-ên. 15. Hỡi dân cư Ma-rê-sa, ta sẽ đem một kẻ hưởng nghiệp ngươi đến cho ngươi; sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên sẽ đến A-đu-lam. 16. Ngươi khá làm sói đầu, cạo tóc, vì cớ con cái ưa thích của ngươi; phải, hãy làm cho ngươi sói như chim ưng, vì chúng nó hết thảy đều bị bắt làm phu tù khỏi ngươi! <br/> | ||
+ | |||
==Bản Dịch 2011== | ==Bản Dịch 2011== | ||
− | '''Sứ Ðiệp của CHÚA Cho Mi- | + | '''Sứ Ðiệp của CHÚA Cho Mi-chê''' |
+ | |||
+ | 1 Lời của CHÚA đến với Mi-chê ở Mô-rê-sết trong thời của Giô-tham, A-kha, và Ê-xê-chia, các vua Giu-đa; đó là sứ điệp ông đã thấy liên quan đến Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem. | ||
+ | |||
+ | '''Lời Tiên Tri Nghịch Lại Sa-ma-ri''' | ||
+ | |||
+ | 2 Hỡi muôn dân, tất cả các ngươi hãy nghe đây; | ||
+ | |||
+ | Hỡi trái đất và muôn loài vạn vật, khá lắng nghe; | ||
+ | |||
+ | Này, CHÚA Hằng Hữu làm chứng nghịch lại các ngươi, | ||
+ | |||
+ | Chúa nghịch lại các ngươi từ trong Ðền Thánh Ngài. | ||
+ | |||
+ | 3 Vì kìa, CHÚA rời khỏi nơi của Ngài, | ||
+ | |||
+ | Ngài ngự xuống và giẫm nát các nơi cao trên đất. | ||
+ | |||
+ | 4 Các núi đồi sẽ tan chảy dưới chân Ngài; | ||
+ | |||
+ | Các thung lũng sẽ nứt ra, | ||
+ | |||
+ | Như sáp gặp lửa, | ||
+ | |||
+ | Như nước từ trên cao đổ xuống. | ||
+ | |||
+ | 5 Tất cả các điều đó xảy ra vì tội của Gia-cốp, | ||
+ | |||
+ | Vì tội lỗi của nhà I-sơ-ra-ên. | ||
+ | |||
+ | Nơi nào tiêu biểu cho tội lỗi của Gia-cốp? | ||
+ | |||
+ | Chẳng phải là Sa-ma-ri sao? | ||
+ | |||
+ | Nơi nào có những đền miếu trên cao, tiêu biểu cho sự thờ hình tượng của Giu-đa? | ||
+ | |||
+ | Chẳng phải là Giê-ru-sa-lem sao? | ||
+ | |||
+ | 6 “Vì thế Ta sẽ biến Sa-ma-ri thành một đống đổ nát, | ||
+ | |||
+ | Thành một cánh đồng dùng để trồng nho; | ||
+ | |||
+ | Ta sẽ đổ các đá xây tường của nó xuống thung lũng, | ||
+ | |||
+ | Ta sẽ làm các nền của nó lộ ra trần trụi. | ||
+ | |||
+ | 7 Tất cả tượng chạm nó thờ sẽ bị đập tan ra mảnh vụn; | ||
+ | |||
+ | Tất cả số tiền cúng cho các thần tượng của nó sẽ bị thiêu rụi trong lửa; | ||
+ | |||
+ | Tất cả các tượng thần của nó sẽ nằm trơ trụi điêu tàn; | ||
+ | |||
+ | Nó thu tiền cúng cho các thần tượng của nó như người ta trả tiền cho đĩ điếm, | ||
+ | |||
+ | Cho nên chúng sẽ bị báo trả như người ta trả tiền cho đĩ điếm.” | ||
+ | |||
+ | '''Số Phận Thảm Sầu của Các Thành ở Giu-đa''' | ||
+ | |||
+ | 8 Vì cớ đó tôi sẽ đổ nước mắt và khóc than, | ||
+ | |||
+ | Tôi sẽ đi chân không và để thân mình trần trụi, | ||
+ | |||
+ | Tôi sẽ tru lên như chó rừng, | ||
+ | |||
+ | Tôi sẽ gào lên như đà điểu. | ||
+ | |||
+ | 9 Vì vết thương của nó không thể chữa trị, | ||
+ | |||
+ | Nó đã lây đến Giu-đa, | ||
+ | |||
+ | Nó đã đến tận cổng nhà của dân tôi, | ||
+ | |||
+ | Nó đã đến tận Giê-ru-sa-lem. | ||
+ | |||
+ | 10 Xin đừng nói cho kẻ thù của chúng tôi ở Gát biết; | ||
+ | |||
+ | Xin đừng ai than khóc để chúng khỏi sinh nghi; | ||
+ | |||
+ | Hỡi dân ở Bết Lê Áp-ra, hãy lăn mình trong tro bụi để bày tỏ nỗi bi thương. | ||
+ | |||
+ | 11 Dân ở Sa-phia bị dẫn đi trần truồng và hổ thẹn; | ||
+ | |||
+ | Dân ở Xa-a-nan không dám ra đi; | ||
+ | |||
+ | Dân ở Bết Ê-xên than khóc, vì chỗ đứng của thành đã bị cất đi. | ||
+ | |||
+ | 12 Dân ở Ma-rốt mòn mỏi chờ đợi được tiếp tế, | ||
+ | |||
+ | Nhưng chỉ thấy toàn tai họa đến từ CHÚA, giáng xuống tận cổng thành Giê-ru-sa-lem. | ||
+ | |||
+ | 13 Hỡi dân ở La-kích, hãy thắng ngựa vào xe để chạy trốn, | ||
+ | |||
+ | Vì chính ngươi đã dẫn đường cho Ái Nữ của Si-ôn phạm tội, | ||
+ | |||
+ | Vì những tội lỗi I-sơ-ra-ên đã phạm đều thấy đầy dẫy trong thành của ngươi. | ||
+ | |||
+ | 14 Vì vậy ngươi hãy biếu các quà tiễn biệt cho Mô-rê-sết Gát đi, | ||
+ | |||
+ | Vì lời hứa hẹn tiếp viện của các tộc trưởng ở Ách-xíp chỉ là trò dối gạt các vua I-sơ-ra-ên. | ||
+ | |||
+ | 15 “Hỡi dân ở Ma-rê-sa, Ta sẽ đem một kẻ chinh phục đến đánh hạ ngươi, | ||
+ | |||
+ | Vinh hiển của I-sơ-ra-ên sẽ dời qua A-đu-lam. | ||
+ | |||
+ | 16 Hãy cạo đầu và cắt tóc của ngươi để than khóc cho những đứa con ngươi yêu quý, | ||
+ | |||
+ | Hãy cạo trọc đầu như kên kên, vì chúng bị bắt phải lìa ngươi để đi đến chốn lưu đày.” | ||
+ | |||
==Tài Liệu== | ==Tài Liệu== | ||
+ | |||
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại | ||
+ | |||
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu | ||
+ | |||
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành | ||
+ | |||
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành | ||
+ | |||
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Ngữ Căn- Thư Viện Tin Lành | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Ngữ Căn- Thư Viện Tin Lành | ||
+ | |||
:* [[Mi-chê]] | :* [[Mi-chê]] | ||
+ | |||
:* [[Bách Khoa Từ Điển Tin Lành]] | :* [[Bách Khoa Từ Điển Tin Lành]] |
Phiên bản lúc 21:48, ngày 20 tháng 1 năm 2020
Bản Dịch Việt Ngữ
- Sứ Điệp Cho Tiên Tri Mi-chê
1. Lời của Đức Giê-hô-va phán cùng Mi-chê, người Mô-rê-sết, trong thời các vua của Giu-đa: Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia, về những điều ông thấy về Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem.
- Lời Tuyên Cáo Cho Sa-ma-ri
2. Hỡi tất cả các dân, hãy nghe! Hỡi đất và mọi vật trên đất, hãy lắng nghe! Nguyện Chúa, là Đức Giê-hô-va, làm nhân chứng chống lại các ngươi. Nguyện Chúa từ đền thánh của Ngài. 3. Bởi vì kìa, Đức Giê-hô-va đang rời khỏi chỗ của Ngài, sẽ ngự xuống và đạp trên những nơi cao trên đất. 4. Các núi sẽ tan chảy dưới Ngài như sáp trước lửa; các thung lũng sẽ tuôn rơi như nước đổ xuống vực.
5. Tất cả điều này là do sự vi phạm của Gia-cốp và vì tội lỗi của nhà Y-sơ-ra-ên. Sự vi phạm của Gia-cốp là gì? Không phải là Sa-ma-ri sao? Những nơi cao của Giu-đa là gì? Không phải tại Giê-ru-sa-lem sao?
6. Vì vậy, Ta sẽ khiến Sa-ma-ri như một đống hoang tàn, một đám ruộng để trồng nho; và Ta sẽ đổ những đá của nó xuống thung lũng, làm những nền lộ ra. 7. Tất cả những hình tượng của nó sẽ bị đập bể thành từng mảnh, và tất cả tiền công của nó sẽ bị thiêu bằng lửa. Tất cả những thần tượng của nó Ta sẽ làm cho hoang tàn; và bởi vì nó đã thu tiền công làm chuyện điếm đĩ nên chúng sẽ trả lại tiền công làm chuyện điếm đĩ.
- Tình Trạng Bi Thảm Của Giu-đa
8. Vì vậy, tôi sẽ khóc gào và than van, tôi sẽ đi trần trụi; tôi sẽ hú như chó rừng và rên như chim cú mái.
9. Do vết thương của nó không thể chữa lành, nó đã lan đến Giu-đa; nó đến tận cửa của dân tôi, đến Giê-ru-sa-lem.
10. Các ngươi đừng công bố điều này tại Gát, và cũng đừng than khóc lăn lóc trong tro bụi tại Bết Lê-áp-ra. 11. Dân cư Sa-phi-rơ! Hãy đi trong sự trần truồng xấu hổ của ngươi. Dân cư Xa-a-nan! Đừng than khóc trong những dãy nhà liên kết – nó được dựng lên để nhận các ngươi. 12. Dân cư Ma-rốt mong chờ điều tốt, nhưng tai họa từ Đức Giê-hô-va giáng xuống, đã đến cổng của Giê-ru-sa-lem. 13. Dân cư La-ki! Hãy thắng ngựa vào xe! Ngươi là khởi đầu cho con gái Si-ôn phạm tội, bởi vì những tội lỗi của Y-sơ-ra-ên đã được tìm thấy trong ngươi. 14. Vì vậy, ngươi hãy tặng quà từ biệt Mô-rê-sết Gát! Các gia tộc của Ạc-xíp lừa dối các vua của Y-sơ-ra-ên. 15. Dân cư Ma-rê-sa! Ta sẽ đem một kẻ đến chiếm chỗ ngươi. Hắn sẽ đến A-đu-lam - vinh quang của Y-sơ-ra-ên.
16. Hãy làm trọc đầu và cạo - hãy làm cho đầu trọc của ngươi lớn như của chim kên kên - vì những đứa con mà ngươi yêu dấu, bởi vì chúng sẽ bị lưu đày khỏi các ngươi.
Bản Dịch Ngữ Căn
- Sứ Điệp Cho Tiên Tri Mi-chê
1. Lời của Đức Giê-hô-va phán cùng Mi-chê, người Mô-rê-sết, trong thời Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia: các vua của Giu-đa; những điều ông thấy về Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem.
- Lời Tuyên Cáo Cho Sa-ma-ri
2. Hỡi tất cả các dân, hãy nghe! Hỡi đất và mọi vật trên đất, hãy lắng nghe! Nguyện Chúa, là Đức Giê-hô-va, làm nhân chứng chống lại các ngươi. Nguyện Chúa từ đền thánh của Ngài.
3. Bởi vì kìa, Đức Giê-hô-va đang rời khỏi chỗ của Ngài, và sẽ ngự xuống, và đạp trên những nơi cao trên đất. 4. Các núi sẽ tan chảy dưới Ngài, các thung lũng sẽ rã rời; như sáp trước lửa, như nước đổ xuống vực.
5. Tất cả điều này là do sự vi phạm của Gia-cốp và vì tội lỗi của nhà Y-sơ-ra-ên. Sự vi phạm của Gia-cốp là gì? Không phải là Sa-ma-ri sao? Những nơi cao của Giu-đa là gì? Không phải tại Giê-ru-sa-lem sao?
6. Vì vậy, Ta sẽ khiến Sa-ma-ri như một đống hoang tàn, một đám ruộng để trồng nho; và Ta sẽ đổ những đá của nó xuống thung lũng, làm những nền lộ ra. 7. Tất cả những hình tượng của nó sẽ bị đập bể thành từng mảnh, và tất cả tiền công của nó sẽ bị thiêu bằng lửa. Tất cả những thần tượng của nó, Ta sẽ làm cho hoang tàn; bởi vì nó đã thu tiền công làm chuyện điếm đĩ nên chúng sẽ trả lại tiền công làm chuyện điếm đĩ.
- Tình Trạng Bi Thảm Của Giu-đa
8. Vì vậy, tôi sẽ tru tréo và than van, tôi sẽ đi trần trụi; tôi sẽ hú như chó rừng và rên như chim cú mái.
9. Do vết thương của nó không thể chữa lành, nó đã lan đến Giu-đa; nó đến tận cửa của dân tôi, đến Giê-ru-sa-lem.
10. Các ngươi đừng công bố điều này tại Gát, và cũng đừng than khóc lăn lóc trong tro bụi tại Bết Lê-áp-ra. 11. Dân cư Sa-phi-rơ! Hãy đi trong sự trần truồng xấu hổ của ngươi. Dân cư Xa-a-nan! Đừng than khóc trong những dãy nhà liên kết – nó được dựng lên để nhận các ngươi. 12. Dân cư Ma-rốt mong chờ điều tốt, nhưng tai họa từ Đức Giê-hô-va giáng xuống, đã đến cổng của Giê-ru-sa-lem. 13. Dân cư La-ki! Hãy thắng ngựa vào xe! Ngươi là khởi đầu cho con gái Si-ôn phạm tội, bởi vì những tội lỗi của Y-sơ-ra-ên đã được tìm thấy trong ngươi. 14. Vì vậy, ngươi hãy tặng quà từ biệt Mô-rê-sết Gát! Các gia tộc của Ạc-xíp lừa dối các vua của Y-sơ-ra-ên. 15. Dân cư Ma-rê-sa! Ta sẽ đem một kẻ đến chiếm chỗ ngươi. Hắn sẽ đến A-đu-lam - vinh quang của Y-sơ-ra-ên.
16. Hãy làm trọc đầu và cạo, vì những đứa con mà ngươi yêu dấu - hãy làm cho đầu trọc của ngươi lớn như của chim kên kên - vì chúng sẽ bị lưu đày khỏi các ngươi.
Bản Dịch 1925
1. Lời của Đức Giê-hô-va phán cho Mi-chê, người Mô-rê-sết, trong ngày Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia, các vua của Giu-đa, là lời người thấy về Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem.
2. Hỡi hết thảy các dân, hãy nghe! Hỡi đất và mọi vật chứa trên đất, hãy lắng tai! Nguyền xin Chúa Giê-hô-va từ đền thánh Ngài, nguyền xin Chúa làm chứng nghịch cùng các ngươi! 3. Vì nầy, Đức Giê-hô-va ra từ chỗ Ngài, xuống và đạp trên các nơi cao của đất. 4. Các núi sẽ tan chảy dưới Ngài, các trũng sẽ chia xé; như sáp ở trước lửa, như nước chảy xuống dốc. 5. Cả sự đó là vì cớ sự phạm pháp của Gia-cốp, và vì cớ tội lỗi của nhà Y-sơ-ra-ên. Sự phạm pháp của Gia-cốp là gì? Há chẳng phải là Sa-ma-ri sao? Các nơi cao của Giu-đa là gì? Há chẳng phải là Giê-ru-sa-lem sao? 6. Vậy nên ta sẽ khiến Sa-ma-ri nên như một đống đổ nát ngoài đồng, như chỗ trồng nho; và sẽ làm cho những đá của nó lăn xuống trũng, và những nền ra trần trụi. 7. Hết thảy tượng chạm nó sẽ bị đập bể, hết thảy của hối lộ nó sẽ đốt trong lửa. Ta sẽ làm cho hết thảy thần tượng nó nên hoang vu; vì những đồ mà nó đã dồn chứa bởi tiền công của nghề điếm đĩ, thì nó sẽ dùng những đồ ấy làm tiền công cho đứa điếm đĩ. 8. Vậy nên ta sẽ khóc lóc và thở than, cởi áo và đi trần truồng. Ta sẽ kêu gào như chó rừng, và rên siếc như chim đà. 9. Vì vết thương của nó không thể chữa được; nó cũng lan ra đến Giu-đa, kịp đến cửa dân ta, tức là đến Giê-ru-sa-lem.
10. Chớ rao tai nạn nầy ra trong Gát! Chớ khóc lóc chi hết! Tại Bết-Lê-Áp-ra, ta lăn-lóc trong bụi đất. 11. Hỡi dân cư Sa-phi-rơ, hãy ở trần truồng, chịu xấu hổ mà qua đi! Dân cư Xa-a-nan không bước ra. Người Bết-Hê-xen khóc than, làm cho các ngươi mất chỗ đứng chân. 12. Dân cư Ma-rốt lo lắng mà trông đợi phước lành, bởi tai vạ từ Đức Giê-hô-va sai xuống đã tới cửa Giê-ru-sa-lem. 13. Hỡi dân cư La-ki, hãy lấy ngựa chạy mau thắng vào xe! Ấy chính ngươi đã bắt đầu cho con gái Si-ôn phạm tội; vì tội ác của Y-sơ-ra-ên thấy trong ngươi. 14. Vậy nên, ngươi sẽ ban lễ vật đưa đường cho Mô-rê-sết-Gát! Các nhà của Ạc-xíp sẽ lừa dối các vua Y-sơ-ra-ên. 15. Hỡi dân cư Ma-rê-sa, ta sẽ đem một kẻ hưởng nghiệp ngươi đến cho ngươi; sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên sẽ đến A-đu-lam. 16. Ngươi khá làm sói đầu, cạo tóc, vì cớ con cái ưa thích của ngươi; phải, hãy làm cho ngươi sói như chim ưng, vì chúng nó hết thảy đều bị bắt làm phu tù khỏi ngươi!
Bản Dịch 2011
Sứ Ðiệp của CHÚA Cho Mi-chê
1 Lời của CHÚA đến với Mi-chê ở Mô-rê-sết trong thời của Giô-tham, A-kha, và Ê-xê-chia, các vua Giu-đa; đó là sứ điệp ông đã thấy liên quan đến Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem.
Lời Tiên Tri Nghịch Lại Sa-ma-ri
2 Hỡi muôn dân, tất cả các ngươi hãy nghe đây;
Hỡi trái đất và muôn loài vạn vật, khá lắng nghe;
Này, CHÚA Hằng Hữu làm chứng nghịch lại các ngươi,
Chúa nghịch lại các ngươi từ trong Ðền Thánh Ngài.
3 Vì kìa, CHÚA rời khỏi nơi của Ngài,
Ngài ngự xuống và giẫm nát các nơi cao trên đất.
4 Các núi đồi sẽ tan chảy dưới chân Ngài;
Các thung lũng sẽ nứt ra,
Như sáp gặp lửa,
Như nước từ trên cao đổ xuống.
5 Tất cả các điều đó xảy ra vì tội của Gia-cốp,
Vì tội lỗi của nhà I-sơ-ra-ên.
Nơi nào tiêu biểu cho tội lỗi của Gia-cốp?
Chẳng phải là Sa-ma-ri sao?
Nơi nào có những đền miếu trên cao, tiêu biểu cho sự thờ hình tượng của Giu-đa?
Chẳng phải là Giê-ru-sa-lem sao?
6 “Vì thế Ta sẽ biến Sa-ma-ri thành một đống đổ nát,
Thành một cánh đồng dùng để trồng nho;
Ta sẽ đổ các đá xây tường của nó xuống thung lũng,
Ta sẽ làm các nền của nó lộ ra trần trụi.
7 Tất cả tượng chạm nó thờ sẽ bị đập tan ra mảnh vụn;
Tất cả số tiền cúng cho các thần tượng của nó sẽ bị thiêu rụi trong lửa;
Tất cả các tượng thần của nó sẽ nằm trơ trụi điêu tàn;
Nó thu tiền cúng cho các thần tượng của nó như người ta trả tiền cho đĩ điếm,
Cho nên chúng sẽ bị báo trả như người ta trả tiền cho đĩ điếm.”
Số Phận Thảm Sầu của Các Thành ở Giu-đa
8 Vì cớ đó tôi sẽ đổ nước mắt và khóc than,
Tôi sẽ đi chân không và để thân mình trần trụi,
Tôi sẽ tru lên như chó rừng,
Tôi sẽ gào lên như đà điểu.
9 Vì vết thương của nó không thể chữa trị,
Nó đã lây đến Giu-đa,
Nó đã đến tận cổng nhà của dân tôi,
Nó đã đến tận Giê-ru-sa-lem.
10 Xin đừng nói cho kẻ thù của chúng tôi ở Gát biết;
Xin đừng ai than khóc để chúng khỏi sinh nghi;
Hỡi dân ở Bết Lê Áp-ra, hãy lăn mình trong tro bụi để bày tỏ nỗi bi thương.
11 Dân ở Sa-phia bị dẫn đi trần truồng và hổ thẹn;
Dân ở Xa-a-nan không dám ra đi;
Dân ở Bết Ê-xên than khóc, vì chỗ đứng của thành đã bị cất đi.
12 Dân ở Ma-rốt mòn mỏi chờ đợi được tiếp tế,
Nhưng chỉ thấy toàn tai họa đến từ CHÚA, giáng xuống tận cổng thành Giê-ru-sa-lem.
13 Hỡi dân ở La-kích, hãy thắng ngựa vào xe để chạy trốn,
Vì chính ngươi đã dẫn đường cho Ái Nữ của Si-ôn phạm tội,
Vì những tội lỗi I-sơ-ra-ên đã phạm đều thấy đầy dẫy trong thành của ngươi.
14 Vì vậy ngươi hãy biếu các quà tiễn biệt cho Mô-rê-sết Gát đi,
Vì lời hứa hẹn tiếp viện của các tộc trưởng ở Ách-xíp chỉ là trò dối gạt các vua I-sơ-ra-ên.
15 “Hỡi dân ở Ma-rê-sa, Ta sẽ đem một kẻ chinh phục đến đánh hạ ngươi,
Vinh hiển của I-sơ-ra-ên sẽ dời qua A-đu-lam.
16 Hãy cạo đầu và cắt tóc của ngươi để than khóc cho những đứa con ngươi yêu quý,
Hãy cạo trọc đầu như kên kên, vì chúng bị bắt phải lìa ngươi để đi đến chốn lưu đày.”
Tài Liệu
- Kinh Thánh - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
- Kinh Thánh - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
- Kinh Thánh - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Ngữ Căn- Thư Viện Tin Lành