Khác biệt giữa các bản “Jesus! Cứu Chúa, Hoa Tiêu”
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
(Tạo trang mới với nội dung “==Tác Giả== *Nguyên tác: *Tựa đề: Jêsus, Cứu Chúa, Hoa Tiêu *Lời: *Nhạc: J. E. Gould *Tài Liệu: ==Lời Anh== ==Lời Vi…”) |
(Added mp3 and pdf) |
||
| (Không hiển thị phiên bản của cùng người dùng ở giữa) | |||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
==Tác Giả== | ==Tác Giả== | ||
| − | + | *Nguyên tác: Jesus, Savior, Pilot Me | |
| − | *Nguyên tác: | ||
| − | |||
*Tựa đề: Jêsus, Cứu Chúa, Hoa Tiêu | *Tựa đề: Jêsus, Cứu Chúa, Hoa Tiêu | ||
| − | + | *Lời: Edward Hopper (1816-1888) | |
| − | *Lời: | + | *Nhạc: John Edgar Gould (1821-1875) |
| − | |||
| − | *Nhạc: | ||
| − | |||
*Tài Liệu: | *Tài Liệu: | ||
| − | + | :*The Sailor’s Magazine (1871) | |
| + | :*The Baptist Praise Book (1871) | ||
==Lời Anh== | ==Lời Anh== | ||
| − | + | :'''Jesus, Savior, Pilot Me''' | |
| − | + | :1. Jesus, Savior, pilot me | |
| − | + | :Over life’s tempestuous sea; | |
| + | :Unknown waves before me roll, | ||
| + | :Hiding rock and treacherous shoal. | ||
| + | :Chart and compass come from Thee; | ||
| + | :Jesus, Savior, pilot me. | ||
| + | :2. While th’Apostles’ fragile bark | ||
| + | :Struggled with the billows dark, | ||
| + | :On the stormy Galilee, | ||
| + | :Thou didst walk upon the sea; | ||
| + | :And when they beheld Thy form, | ||
| + | :Safe they glided through the storm. | ||
| + | :3. Though the sea be smooth and bright, | ||
| + | :Sparkling with the stars of night, | ||
| + | :And my ship’s path be ablaze | ||
| + | :With the light of halcyon days, | ||
| + | :Still I know my need of Thee; | ||
| + | :Jesus, Savior, pilot me. | ||
| + | :4. When the darkling heavens frown, | ||
| + | :And the wrathful winds come down, | ||
| + | :And the fierce waves, tossed on high, | ||
| + | :Lash themselves against the sky, | ||
| + | :Jesus, Savior, pilot me, | ||
| + | :Over life’s tempestuous sea. | ||
| + | :5. As a mother stills her child, | ||
| + | :Thou canst hush the ocean wild; | ||
| + | :Boisterous waves obey Thy will, | ||
| + | :When Thou sayest to them, “Be still!” | ||
| + | :Wondrous Sovereign of the sea, | ||
| + | :Jesus, Savior, pilot me. | ||
| + | :6. When at last I near the shore, | ||
| + | :And the fearful breakers roar | ||
| + | :’Twixt me and the peaceful rest, | ||
| + | :Then, while leaning on Thy breast, | ||
| + | :May I hear Thee say to me, | ||
| + | :“Fear not, I will pilot thee.” | ||
==Lời Việt== | ==Lời Việt== | ||
| − | |||
:'''Jêsus, Cứu Chúa, Hoa Tiêu''' | :'''Jêsus, Cứu Chúa, Hoa Tiêu''' | ||
| − | |||
:1. Jêsus, xin Ngài dẫn tôi trọn đời | :1. Jêsus, xin Ngài dẫn tôi trọn đời | ||
:Sóng biển trải qua, tôi được vui | :Sóng biển trải qua, tôi được vui | ||
| Dòng 25: | Dòng 53: | ||
:Chúa quản sơn hà khắp nơi địa cầu | :Chúa quản sơn hà khắp nơi địa cầu | ||
:Jêsus dẫn đi, tôi sợ đâu. | :Jêsus dẫn đi, tôi sợ đâu. | ||
| − | |||
:2. Cách của tay mẹ dỗ con dại mình | :2. Cách của tay mẹ dỗ con dại mình | ||
:Chúa biểu biển yên như vậy luôn | :Chúa biểu biển yên như vậy luôn | ||
| Dòng 32: | Dòng 59: | ||
:Jêsus trên trời tỏ danh lạ lùng | :Jêsus trên trời tỏ danh lạ lùng | ||
:Jêsus dẫn luôn, tôi bình yên. | :Jêsus dẫn luôn, tôi bình yên. | ||
| − | |||
:3. Lúc sắp qua đời đến nơi thiên đàng | :3. Lúc sắp qua đời đến nơi thiên đàng | ||
:Giữa có biển mêng mông hạn ngăn | :Giữa có biển mêng mông hạn ngăn | ||
| Dòng 39: | Dòng 65: | ||
:Dám khẩn xin Ngài phán cho lời này | :Dám khẩn xin Ngài phán cho lời này | ||
: “Chúa sẽ dẫn ngươi, không sợ chi.” | : “Chúa sẽ dẫn ngươi, không sợ chi.” | ||
| − | + | ==Ca Khúc== | |
| + | ==Nhạc Đệm== | ||
| + | :<html5media height="520" width="1280">https://wiki.thuvientinlanh.org/ThanhCa/TCTLVNMN/beat/481.mp3</html5media> | ||
| + | ==Nhạc== | ||
| + | :<pdf width="400px" height="600px">https://wiki.thuvientinlanh.org/ThanhCa/TCTLVNMN/sheet/481.pdf</pdf> | ||
==Tài Liệu Tham Khảo== | ==Tài Liệu Tham Khảo== | ||
| − | |||
* [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam]] (1950) - Bài số 481 | * [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam]] (1950) - Bài số 481 | ||
* [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam Miền Nam]] (2011) - Bài số 481 | * [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam Miền Nam]] (2011) - Bài số 481 | ||
* [[Thánh Ca]] – Thư Viện Tin Lành | * [[Thánh Ca]] – Thư Viện Tin Lành | ||
Bản hiện tại lúc 02:48, ngày 9 tháng 1 năm 2020
Tác Giả
- Nguyên tác: Jesus, Savior, Pilot Me
- Tựa đề: Jêsus, Cứu Chúa, Hoa Tiêu
- Lời: Edward Hopper (1816-1888)
- Nhạc: John Edgar Gould (1821-1875)
- Tài Liệu:
- The Sailor’s Magazine (1871)
- The Baptist Praise Book (1871)
Lời Anh
- Jesus, Savior, Pilot Me
- 1. Jesus, Savior, pilot me
- Over life’s tempestuous sea;
- Unknown waves before me roll,
- Hiding rock and treacherous shoal.
- Chart and compass come from Thee;
- Jesus, Savior, pilot me.
- 2. While th’Apostles’ fragile bark
- Struggled with the billows dark,
- On the stormy Galilee,
- Thou didst walk upon the sea;
- And when they beheld Thy form,
- Safe they glided through the storm.
- 3. Though the sea be smooth and bright,
- Sparkling with the stars of night,
- And my ship’s path be ablaze
- With the light of halcyon days,
- Still I know my need of Thee;
- Jesus, Savior, pilot me.
- 4. When the darkling heavens frown,
- And the wrathful winds come down,
- And the fierce waves, tossed on high,
- Lash themselves against the sky,
- Jesus, Savior, pilot me,
- Over life’s tempestuous sea.
- 5. As a mother stills her child,
- Thou canst hush the ocean wild;
- Boisterous waves obey Thy will,
- When Thou sayest to them, “Be still!”
- Wondrous Sovereign of the sea,
- Jesus, Savior, pilot me.
- 6. When at last I near the shore,
- And the fearful breakers roar
- ’Twixt me and the peaceful rest,
- Then, while leaning on Thy breast,
- May I hear Thee say to me,
- “Fear not, I will pilot thee.”
Lời Việt
- Jêsus, Cứu Chúa, Hoa Tiêu
- 1. Jêsus, xin Ngài dẫn tôi trọn đời
- Sóng biển trải qua, tôi được vui
- Biển linh đinh nhiều trận thương qua
- Cơn phong ba dồi dập ghình lao
- Chúa quản sơn hà khắp nơi địa cầu
- Jêsus dẫn đi, tôi sợ đâu.
- 2. Cách của tay mẹ dỗ con dại mình
- Chúa biểu biển yên như vậy luôn
- Đang cơn ba đào lặng liền đi
- Nhân vâng theo Christ, Ngài truyền dạy
- Jêsus trên trời tỏ danh lạ lùng
- Jêsus dẫn luôn, tôi bình yên.
- 3. Lúc sắp qua đời đến nơi thiên đàng
- Giữa có biển mêng mông hạn ngăn
- Tôi nghe ba đào mạnh tràn ra
- Xin cho tôi kề ngực Ngài luôn
- Dám khẩn xin Ngài phán cho lời này
- “Chúa sẽ dẫn ngươi, không sợ chi.”
Ca Khúc
Nhạc Đệm
Nhạc
-
Tài Liệu Tham Khảo
- Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam (1950) - Bài số 481
- Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam Miền Nam (2011) - Bài số 481
- Thánh Ca – Thư Viện Tin Lành